Xoài xanh Việt Nam được bán gần 300 nghìn đồng/kg

17:25 | 01/07/2021

551 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Từ ngày 28/6 đến hết tháng 7/2021, Chương trình xúc tiến “Ẩm thực xoài xanh, phong vị quê hương” (Vietnamese green mango, homeland flavor) được Thương vụ Việt Nam tại Úc triển khai.

Tham gia chương trình lần này có 5 tấn xoài xanh Việt Nam vừa cập bến Úc do Công ty Dalat Import-export (Melbourne) nhập khẩu và phân phối cùng với Công ty Asean produce Pty và một số lô hàng khác dự kiến cập bến theo kế hoạch. Chương trình cũng sẽ đồng hành xây dựng thương hiệu xoài xanh Sơn La, khi 25 tấn xoài cập bến (do Công ty Rồng Đỏ xuất khẩu).

Xoài xanh Việt Nam được bán gần 300 nghìn đồng/kg
Xoài xanh Việt Nam được tiêu thụ tại chợ đầu mối Sydney và nhiều thành phố lớn tại Úc.

Trong chương trình lần này, Thương vụ xúc tiến, giới thiệu xoài Việt Nam để các nhà hàng đưa vào thực đơn, qua đó xoài xanh Việt Nam được quảng bá tinh tế. Chuỗi nhà hàng An Việt tại Sydney đã trở thành đối tác về ẩm thực xoài xanh với Thương vụ. Chuỗi nhà hàng An Việt không chỉ đưa xoài xanh vào thực đơn mà còn tình nguyện quảng bá, tiếp nhận đặt mua và giao xoài xanh tận nơi cho khách hàng.

Để thu hút người tiêu dùng và thực khách, Thương vụ triển khai chương trình xúc tiến trúng thưởng vui, với giải Nhất 500 AUD dành cho khách hàng may mắn khi mua xoài xanh Việt Nam hoặc gọi món ăn từ xoài xanh.

Thương vụ đồng thời thực hiện các biện pháp quảng cáo khác như: Quảng cáo trên mạng xã hội, trên ứng dụng của Thương vụ, vận động cộng đồng mua xoài tại khu vực Sydney và Melbourne... Ngoài ra, chương trình thực hiện xúc tiến kép nông sản, theo đó khi khách hàng mùa xoài xanh có cơ hội trúng thưởng nhiều phần cà phê Việt Nam (nhãn hàng Dr. Nam).

Xoài xanh Việt Nam còn được Thương vụ quảng bá là loại quả cung cấp nhiều loại vitamin thúc đẩy hệ miễn dịch. Hiện các cửa hàng, siêu thị tại khu vực Melbourne, Sydney đang bán xoài xanh Việt Nam được bán với giá 15-17 AUD/1kg (tuỳ khu vực).

Từ đầu mùa đến nay, Thương vụ liên tục thực hiện kết nối giao thương xoài. 4 tháng đầu năm, xuất khẩu xoài từ Việt Nam sang Úc tăng trưởng mạnh lên đến 36.68% so vời cùng kỳ, đạt 275.000 USD.

Xoài xanh Việt Nam được bán gần 300 nghìn đồng/kg
Poster quảng cáo chương trình tại Úc.

Kể từ năm 2019, xoài xanh là mặt hàng được Thương vụ lựa chọn đẩy mạnh tiếp thị, kết nối giao thương, cùng với sầu riêng đông lạnh, gạo và các nông sản đặc trưng vùng miền đông lạnh, nhằm thực hiện việc đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu. Bên cạnh các loại quả tươi như thanh long, xoài chín, vải, nhãn. Năm 2020 số lượng xoài xanh Việt Nam xuất sang Úc tăng gấp đôi so với năm 2019.

Thực hiện chỉ đạo của Bộ Công Thương và yêu cầu của cơ quan đại diện về đẩy mạnh xuất khẩu, đặc biệt là nông sản, Thương vụ đã triển khai nhiều giải pháp đồng hành cùng doanh nghiệp, qua đó góp phần thúc đẩy xuất khẩu nông sản rau quả sang Úc trong 5 tháng đầu năm tăng trưởng 51% so với cùng kỳ, đạt hơn 34 triệu USD.

Tùng Dương

Trồng giống xoài quý hiếm, cặp đôi thuê 4 người bảo vệ 7 quả xoài Trồng giống xoài quý hiếm, cặp đôi thuê 4 người bảo vệ 7 quả xoài
Cây xoài Cây xoài "thần kỳ" có 300 giống quả của cụ ông 80 tuổi
Trái xoài Việt Nam chính thức được xuất khẩu vào Hoa Kỳ Trái xoài Việt Nam chính thức được xuất khẩu vào Hoa Kỳ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 89,900 ▲3100K 91,200 ▲2900K
AVPL/SJC HCM 89,900 ▲3100K 91,200 ▲2900K
AVPL/SJC ĐN 89,900 ▲3100K 91,200 ▲2900K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,050 ▲1650K 75,850 ▲1550K
Nguyên liệu 999 - HN 74,950 ▲1650K 75,750 ▲1550K
AVPL/SJC Cần Thơ 89,900 ▲3100K 91,200 ▲2900K
Cập nhật: 10/05/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.700 ▲1200K 76.600 ▲1300K
TPHCM - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Hà Nội - PNJ 74.700 ▲1200K 76.600 ▲1300K
Hà Nội - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Đà Nẵng - PNJ 74.700 ▲1200K 76.600 ▲1300K
Đà Nẵng - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Miền Tây - PNJ 74.700 ▲1200K 76.600 ▲1300K
Miền Tây - SJC 90.400 ▲3000K 92.400 ▲2900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.700 ▲1200K 76.600 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.600 ▲1200K 75.400 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.300 ▲900K 56.700 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.860 ▲700K 44.260 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.120 ▲500K 31.520 ▲500K
Cập nhật: 10/05/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲140K 7,665 ▲145K
Trang sức 99.9 7,465 ▲140K 7,655 ▲145K
NL 99.99 7,470 ▲140K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲140K 7,695 ▲145K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲140K 7,695 ▲145K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲140K 7,695 ▲145K
Miếng SJC Thái Bình 8,990 ▲290K 9,220 ▲290K
Miếng SJC Nghệ An 8,990 ▲290K 9,220 ▲290K
Miếng SJC Hà Nội 8,990 ▲290K 9,220 ▲290K
Cập nhật: 10/05/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 90,100 ▲2900K 92,400 ▲2900K
SJC 5c 90,100 ▲2900K 92,420 ▲2900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 90,100 ▲2900K 92,430 ▲2900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,750 ▲1250K 76,450 ▲1250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,750 ▲1250K 76,550 ▲1250K
Nữ Trang 99.99% 74,650 ▲1250K 75,650 ▲1250K
Nữ Trang 99% 72,901 ▲1238K 74,901 ▲1238K
Nữ Trang 68% 49,097 ▲850K 51,597 ▲850K
Nữ Trang 41.7% 29,199 ▲521K 31,699 ▲521K
Cập nhật: 10/05/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,383.58 16,549.08 17,079.95
CAD 18,121.03 18,304.07 18,891.25
CHF 27,355.56 27,631.88 28,518.28
CNY 3,449.80 3,484.64 3,596.97
DKK - 3,607.20 3,745.32
EUR 26,706.33 26,976.09 28,170.62
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,171.40 3,203.43 3,306.19
INR - 303.82 315.97
JPY 158.60 160.20 167.86
KRW 16.08 17.87 19.49
KWD - 82,469.21 85,766.04
MYR - 5,313.29 5,429.16
NOK - 2,296.61 2,394.11
RUB - 261.49 289.47
SAR - 6,761.75 7,032.07
SEK - 2,295.66 2,393.12
SGD 18,324.69 18,509.78 19,103.56
THB 612.12 680.13 706.17
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 10/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 10/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 10/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 10/05/2024 15:00