Xây dựng thương hiệu từ sự đồng hành của VietinBank Tây Đô

16:16 | 19/06/2017

447 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thành lập từ năm 1977, Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất Cần Thơ (CFC) đã trải qua quá trình 40 năm xây dựng và phát triển. Trong hành trình khẳng định thương hiệu, CFC luôn có sự đồng hành từ VietinBank Tây Đô.
xay dung thuong hieu tu su dong hanh cua vietinbank tay do
Sản phẩm phân bón của CFC được đóng gói và kiểm định trước khi nhập kho.

Những bước đột phá

Những ngày đầu thành lập, CFC đưa ra thị trường nhiều sản phẩm như Apatit nghiền, phân vôi nghiền, đất đèn, bột nhẹ… Tuy nhiên, những sản phẩm này phần lớn không phù hợp với nhu cầu thị trường khiến công ty gặp không ít khó khăn, buộc Ban lãnh đạo Công ty phải đầu tư nghiên cứu, tìm tòi sản phẩm cũng như định hướng kinh doanh phù hợp.

Ông Nguyễn Văn Hào - Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc CFC cho hay: Sau thời gian dài nghiên cứu tìm hướng đi riêng cho mình, vào năm 1982, công ty đã đầu tư xây dựng phân xưởng sản xuất phân bón NPK. Đến năm 1985, công ty dần có được thị phần dòng sản phẩm chiến lược. Giai đoạn này, mỗi năm CFC đưa ra thị trường 5.000 tấn phân bón phục vụ cho nông nghiệp.

Đến năm 1993, công ty tiếp tục đầu tư cải tạo dây chuyền sản xuất bột nhẹ thành dây chuyền sản xuất bột giặt và chất tẩy rửa. Với dòng sản phẩm chuyên về phân bón và bột giặt, CFC đã tìm được chỗ đứng trên thị trường. Sản phẩm làm ra tiêu thụ mạnh đã mang lại nguồn lực để CFC tiếp tục mở rộng quy mô hoạt động và tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm.

Dấu ấn đột phá của CFC thêm một lần nữa được xác lập vào năm 1998 khi công ty tiên phong trong ngành phân bón Việt Nam sử dụng công nghệ “Tạo hạt bằng hơi nước”. Cùng với đột phá này, công ty nâng cao chất lượng hoạt động bằng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008, hệ thống quản lý môi trường ISO 14001:2004… Cùng với sản phẩm được ưa chuộng trên thị trường, uy tín và thương hiệu CFC cũng được khẳng định.

Xây dựng niềm tin và thương hiệu bền vững

Với đà tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững, CFC liên tục mở rộng quy mô hoạt động để tăng cường năng lực sản xuất và sức mạnh cạnh tranh. Cụ thể: Năm 2008, CFC tiếp tục đầu tư xây dựng nhà máy phân bón hữu cơ đậm đặc với công suất 40.000 tấn/năm; năm 2013, CFC thực hiện dự án đầu tư và xây dựng mới xưởng sản xuất NPK F3 công suất 100.000 tấn/năm. Đặc biệt linh hoạt với diễn biến thị trường vùng, CFC đầu tư thêm để sản xuất và cung cấp thức ăn chăn nuôi - thủy sản…

Bằng những hoạt động bài bản này, dòng sản phẩm chính của công ty là phân bón và hóa chất đã không chỉ đáp ứng thị trường trong nước mà còn cung cấp cho thị trường quốc tế. Đồng thời, dòng sản phẩm thức ăn chăn nuôi cũng bước đầu mang lại “điểm cộng” trong hoạt động kinh doanh cho CFC. Hiện nay, các sản phẩm phân bón NPK nhãn hiệu Cò bay và bột giặt nhãn hiệu Pano, Pano Extra, Par, Zeo... đã lan tỏa trên thị trường thông qua hơn 120 nhà phân phối chính từ Đồng bằng Sông Cửu Long đến Cao Nguyên, Đông - Nam Bộ, Nam - Trung Bộ, thâm nhập mạnh vào thị trường Campuchia và các nước lân cận.

“Dấu ấn thành công của CFC luôn có sự đồng hành của VietinBank Tây Đô” - ông Nguyễn Văn Hào nói.

Theo ông Hào, là một ngân hàng lớn, VietinBank đã không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn dồi dào, kịp thời mà còn có phương thức phục vụ khách hàng vượt trội. Lợi ích gia tăng từ VietinBank Tây Đô còn là sự tư vấn các giải pháp tài chính cùng các dịch vụ tiện ích.

Với dấu ấn này, VietinBank Tây Đô vừa là điểm tựa tài chính, là nhà tư vấn hỗ trợ hiệu quả trong từng phương án kinh doanh của CFC. Chính vì thế, CFC không chỉ duy trì hạn mức dư nợ cao, ổn định mà còn sử dụng rất nhiều dịch vụ tại VietinBank Tây Đô như: Mở thư tín dụng nhập khẩu, nhờ thu bộ chứng từ xuất khẩu, các dịch vụ về thẻ…

“Quan hệ giữa hai bên không đơn thuần chỉ là khách hàng và ngân hàng mà chính là hai người bạn tin cậy” - ông Hào nhấn mạnh.

Mỹ Dung

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 14:00