VPI dự báo giá xăng trong nước giảm nhẹ vào kỳ điều hành 11/7/2023

21:35 | 10/07/2023

7,853 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mô hình dự báo giá xăng dầu ứng dụng mô hình mạng nơ ron nhân tạo (ANN) và thuật toán học có giám sát (Supervised Learning) trong Machine Learning của Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) dự báo trong kỳ điều hành ngày 11/7/2023 giá xăng biến động nhẹ trong khoảng 148 - 322 đồng/lít.
VPI dự báo giá xăng trong nước giảm nhẹ vào kỳ điều hành 11/7/2023
Diễn biến giá xăng RON 95 trong nước và dự báo giá ngày 11/7/2023
VPI dự báo giá xăng trong nước giảm nhẹ vào kỳ điều hành 11/7/2023

Diễn biến giá xăng E5 RON 92 trong nước và dự báo giá ngày 11/7/2023.

Ngày 4/7/2023, Bộ Tài chính có Công văn 6801/BTC-QLG gửi Bộ Công Thương điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu xăng từ 10% xuống 5,62%, thuế nhập khẩu dầu diesel giảm còn 0,58% và dầu mazut giảm còn 1,38%, dầu hỏa không thực hiện điều chỉnh. Việc giảm thuế nhập khẩu bình quân với mặt hàng xăng dầu được đánh giá góp phần giúp giá xăng dầu giảm trong thời gian tới.

Mô hình dự báo giá xăng dầu ứng dụng Machine Learning của VPI dự báo giá xăng E5 RON 92 có thể giảm 322 đồng/lít xuống mức 20.148 đồng/lít, và giá xăng RON 95 có thể giảm 148 đồng/lít xuống mức 21.280 đồng/lít. Mô hình này cũng dự báo giá dầu diesel tăng 300 đồng/lít lên mức 18.469 đồng; dầu hỏa, dầu mazut có thể tăng 95 - 117 đồng/lít tùy loại.

Mức trích Quỹ bình ổn giá xăng dầu được mô hình dự báo khoảng 300 đồng/lít đối với xăng E5 RON 92 và dầu diesel; khoảng 200 đồng/lít đối với dầu hỏa và dầu mazut; và khoảng 228 đồng/lít đối với xăng RON95.

VPI dự báo giá xăng trong nước giảm nhẹ vào kỳ điều hành 11/7/2023
Diễn biến giá dầu diesel trong nước và dự báo giá ngày 11/7/2023

Trong tuần kết thúc vào ngày 9/7/2023, tuần trước kỳ điều chỉnh, giá các định chuẩn dầu thô thế giới như Brent, Dubai, WTI đều tăng. Bám sát diễn biến giá dầu thô, ngoại trừ giá xăng RON 92, giá các sản phẩm trung bình tuần đều đi lên so với tuần trước đó.

Saudi Arabia ngày 3/7/2023 cho biết thực hiện cắt giảm sản lượng thêm 1 triệu thùng/ngày đến hết tháng 8/2023 và căn cứ theo thực tế thị trường có thể kéo dài thêm quyết định cắt giảm. Vụ cháy giàn khoan dầu của Pemex khiến giá dầu tăng vọt trong phiên cuối tuần trước kỳ điều chỉnh cũng là một trong những yếu tố khiến giá dầu và giá sản phẩm tăng vọt.

Tồn kho dầu thô Mỹ kết thúc vào tuần lễ 30/6/2023 giảm 1,5 triệu thùng xuống 455,2 triệu thùng. Tồn kho xăng giảm 2,5 triệu thùng xuống 219,5 triệu thùng, vượt nhận định 1,4 triệu thùng theo dự báo của chuyên gia. Tồn kho DO giảm 1 triệu thùng xuống 113,4 triệu thùng/ngày.

Bộ Năng lượng Mỹ mới đây đã công bố kế hoạch mua thêm 6 triệu thùng dầu thô cho kho dự trữ dầu mỏ chiến lược (SPR), dự kiến ​​dầu sẽ được chuyển đến địa điểm Big Hill SPR ở Texas vào tháng 10 - 11/2023, trong bối cảnh các kho dự trữ đang ở mức thấp nhất trong 40 năm qua.

Trong ngày cuối trước kỳ điều chỉnh, giá dầu WTI ngày 10/7/2023 theo Bloomberg đạt 73,24 USD/thùng, trong khi đó giá Brent giao tháng 10 giảm nhẹ so với phiên trước đó ở mức 78,10 USD/thùng. Giá dầu chững lại trong phiên giao dịch ngày 10/7 do thị trường thận trọng trước các dữ liệu kinh tế sẽ được Mỹ và Trung Quốc trong tuần này cũng như tiêu điểm liên quan đến cuộc họp lãi suất sắp tới của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED).

Hải Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 01/09/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 01/09/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 01/09/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 01/09/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 01/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 01/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 01/09/2024 08:00