Tin tức kinh tế ngày 29/8: Việt Nam thu hút hơn 10.000 dự án đầu tư từ Hàn Quốc

21:18 | 29/08/2024

88 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu gạo Việt Nam có thể thu về 5 tỷ USD; Chanh dây Việt Nam sắp được xuất khẩu sang Mỹ; Việt Nam thu hút hơn 10.000 dự án đầu tư từ Hàn Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/8.
Tin tức kinh tế ngày 29/8: Việt Nam thu hút hơn 10.000 dự án đầu tư từ Hàn Quốc
Việt Nam thu hút hơn 10.000 dự án đầu tư từ Hàn Quốc (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới quay đầu giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 29/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2505,85 USD/ounce, giảm 12,13 USD so với cùng thời điểm ngày 28/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 29/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 28/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 28/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 28/8.

Giá xăng tiếp tục giảm

Theo kế hoạch, liên Bộ Công Thương - Tài chính đã điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu theo chu kỳ vào chiều nay (29/8).

Trong đó, cơ quan điều hành quyết định giảm 90 đồng/lít với xăng E5 RON 92 và giảm 210 đồng trên mỗi lít xăng RON 95. Sau điều chỉnh, giá bán lẻ tối đa với mặt hàng xăng E5 RON 92 là 20.330 đồng/lít và xăng RON 95 là 21.100 đồng/lít. Đây tiếp tục là ngưỡng thấp nhất trong vòng 9 tháng qua.

Như vậy, sau đợt tăng giá trong kỳ điều chỉnh 15/8, giá xăng đã quay đầu giảm trở lại 2 kỳ liên tiếp. Từ đầu năm đến nay, giá xăng RON 95 đã có 17 lần tăng và 18 lần giảm.

Xuất khẩu gạo Việt Nam có thể thu về 5 tỷ USD

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam VFA, giá lúa gạo trong nước ghi nhận sự tăng trưởng đều đặn khi các doanh nghiệp tập trung tăng cường thu mua.

Lúa gạo đang được thu mua để phục vụ cho các đơn hàng xuất khẩu khi các doanh nghiệp tích cực mở rộng sang các thị trường mới như Trung Đông, châu Phi, Nam Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc...

Những ngày gần đây, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam chạm mức cao nhất trong gần 3 tháng qua. Hiệp hội Lương thực Việt Nam VFA cho biết gạo 100% tấm giữ mức 440 USD/tấn; gạo 25% tấm lên mức 547 USD/tấn, tăng 3 USD; gạo tiêu chuẩn 5% tấm lên mức 579 USD/tấn, tăng 7 USD/tấn so với một tuần trước đó.

Dự báo năm nay lượng gạo xuất khẩu có thể cán mốc khoảng 8 triệu tấn, thu về hơn 5 tỷ USD, mức kỷ lục mới của ngành trồng lúa.

Chanh dây Việt Nam sắp được xuất khẩu sang Mỹ

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam vừa làm việc với Bộ Nông nghiệp Mỹ và đạt được thoả thuận quan trọng để đưa chanh leo (còn gọi là chanh dây) Việt Nam nhập khẩu vào thị trường nước này.

Đây là kết quả chuyến thăm, làm việc của đoàn Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam do Thứ trưởng Hoàng Trung dẫn đầu với Bộ Nông nghiệp Mỹ, diễn ra vào ngày 27/8 vừa qua.

Chuyến thăm nhằm đẩy nhanh công tác mở cửa thị trường đối với một số loại trái cây mà Việt Nam có lợi thế xuất khẩu; tăng cường hợp tác giữa hai Bộ trong lĩnh vực bảo vệ thực vật; thúc đẩy hợp tác kỹ thuật và đầu tư trong sản xuất nông nghiệp bền vững, giảm phát thải.

Việt Nam thu hút hơn 10.000 dự án đầu tư từ Hàn Quốc

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, lũy kế đến tháng 6/2024, tổng vốn đầu tư trực tiếp từ Hàn Quốc vào Việt Nam đã đạt gần 87,5 tỷ USD với hơn 10.000 dự án đầu tư, chiếm 25% tổng số dự án và hơn 18% tổng vốn FDI đăng ký đầu tư vào Việt Nam.

Đặc biệt, trong 6 tháng đầu năm 2024, Hàn Quốc đã đầu tư thêm 1,4 tỷ USD vào Việt Nam, xếp thứ 4 trong số 84 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2023. Những năm gần đây, Hàn Quốc luôn là nhà đầu tư số một ở Việt Nam và hai bên đã chính thức nâng cấp quan hệ song phương lên Đối tác chiến lược toàn diện vào năm 2022.

Viettel chinh phục thị trường Philippines

Ngày 29/8, tại Manila, Philippines, Viettel High Tech (Tổng Công ty Công nghiệp Công nghệ cao Viettel - Việt Nam) đã ký kết hợp đồng cung cấp Hệ thống Mô phỏng huấn luyện bắn súng với Công ty ContactPoint, Inc (Philippines).

Đây là hợp đồng thứ hai chỉ trong vòng nửa năm của Viettel tại thị trường này, với tổng giá trị gần 2 triệu USD. Sự kiện đánh dấu bước ngoặt quan trọng của Viettel trên con đường chinh phục lĩnh vực công nghệ cao tại Philippines.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 30/08/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.450 78.650
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.450 78.650
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.450 78.650
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.450 78.650
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.450 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.450
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.450
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 30/08/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 30/08/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,400 78,650
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,400 78,750
Nữ Trang 99.99% 77,300 78,250
Nữ Trang 99% 75,475 77,475
Nữ Trang 68% 50,865 53,365
Nữ Trang 41.7% 30,284 32,784
Cập nhật: 30/08/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,488.41 16,654.96 17,189.85
CAD 18,001.47 18,183.30 18,767.28
CHF 28,815.62 29,106.69 30,041.49
CNY 3,425.69 3,460.30 3,571.97
DKK - 3,639.68 3,779.19
EUR 26,950.20 27,222.43 28,428.89
GBP 32,020.02 32,343.46 33,382.21
HKD 3,107.05 3,138.44 3,239.23
INR - 295.65 307.48
JPY 166.65 168.33 176.39
KRW 16.13 17.92 19.55
KWD - 81,253.42 84,504.70
MYR - 5,697.03 5,821.48
NOK - 2,321.27 2,419.91
RUB - 257.28 284.82
SAR - 6,606.73 6,871.09
SEK - 2,391.69 2,493.32
SGD 18,624.17 18,812.29 19,416.47
THB 646.66 718.52 746.06
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 30/08/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,680.00 24,690.00 25,030.00
EUR 27,133.00 27,242.00 28,368.00
GBP 32,216.00 32,345.00 33,341.00
HKD 3,123.00 3,136.00 3,241.00
CHF 28,972.00 29,088.00 29,998.00
JPY 167.70 168.37 176.15
AUD 16,588.00 16,655.00 17,167.00
SGD 18,738.00 18,813.00 19,367.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 18,114.00 18,187.00 18,741.00
NZD 15,329.00 15,840.00
KRW 17.82 19.67
Cập nhật: 30/08/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24720 24720 25060
AUD 16728 16778 17280
CAD 18275 18325 18777
CHF 29195 29245 29799
CNY 0 3464.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27316 27366 28071
GBP 32530 32580 33238
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15411 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18904 18954 19505
THB 0 691.6 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 30/08/2024 00:02