Tin tức kinh tế ngày 29/8: Việt Nam thu hút hơn 10.000 dự án đầu tư từ Hàn Quốc

21:18 | 29/08/2024

1,074 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu gạo Việt Nam có thể thu về 5 tỷ USD; Chanh dây Việt Nam sắp được xuất khẩu sang Mỹ; Việt Nam thu hút hơn 10.000 dự án đầu tư từ Hàn Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/8.
Tin tức kinh tế ngày 29/8: Việt Nam thu hút hơn 10.000 dự án đầu tư từ Hàn Quốc
Việt Nam thu hút hơn 10.000 dự án đầu tư từ Hàn Quốc (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới quay đầu giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 29/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2505,85 USD/ounce, giảm 12,13 USD so với cùng thời điểm ngày 28/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 29/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 28/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 28/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 28/8.

Giá xăng tiếp tục giảm

Theo kế hoạch, liên Bộ Công Thương - Tài chính đã điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu theo chu kỳ vào chiều nay (29/8).

Trong đó, cơ quan điều hành quyết định giảm 90 đồng/lít với xăng E5 RON 92 và giảm 210 đồng trên mỗi lít xăng RON 95. Sau điều chỉnh, giá bán lẻ tối đa với mặt hàng xăng E5 RON 92 là 20.330 đồng/lít và xăng RON 95 là 21.100 đồng/lít. Đây tiếp tục là ngưỡng thấp nhất trong vòng 9 tháng qua.

Như vậy, sau đợt tăng giá trong kỳ điều chỉnh 15/8, giá xăng đã quay đầu giảm trở lại 2 kỳ liên tiếp. Từ đầu năm đến nay, giá xăng RON 95 đã có 17 lần tăng và 18 lần giảm.

Xuất khẩu gạo Việt Nam có thể thu về 5 tỷ USD

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam VFA, giá lúa gạo trong nước ghi nhận sự tăng trưởng đều đặn khi các doanh nghiệp tập trung tăng cường thu mua.

Lúa gạo đang được thu mua để phục vụ cho các đơn hàng xuất khẩu khi các doanh nghiệp tích cực mở rộng sang các thị trường mới như Trung Đông, châu Phi, Nam Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc...

Những ngày gần đây, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam chạm mức cao nhất trong gần 3 tháng qua. Hiệp hội Lương thực Việt Nam VFA cho biết gạo 100% tấm giữ mức 440 USD/tấn; gạo 25% tấm lên mức 547 USD/tấn, tăng 3 USD; gạo tiêu chuẩn 5% tấm lên mức 579 USD/tấn, tăng 7 USD/tấn so với một tuần trước đó.

Dự báo năm nay lượng gạo xuất khẩu có thể cán mốc khoảng 8 triệu tấn, thu về hơn 5 tỷ USD, mức kỷ lục mới của ngành trồng lúa.

Chanh dây Việt Nam sắp được xuất khẩu sang Mỹ

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam vừa làm việc với Bộ Nông nghiệp Mỹ và đạt được thoả thuận quan trọng để đưa chanh leo (còn gọi là chanh dây) Việt Nam nhập khẩu vào thị trường nước này.

Đây là kết quả chuyến thăm, làm việc của đoàn Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam do Thứ trưởng Hoàng Trung dẫn đầu với Bộ Nông nghiệp Mỹ, diễn ra vào ngày 27/8 vừa qua.

Chuyến thăm nhằm đẩy nhanh công tác mở cửa thị trường đối với một số loại trái cây mà Việt Nam có lợi thế xuất khẩu; tăng cường hợp tác giữa hai Bộ trong lĩnh vực bảo vệ thực vật; thúc đẩy hợp tác kỹ thuật và đầu tư trong sản xuất nông nghiệp bền vững, giảm phát thải.

Việt Nam thu hút hơn 10.000 dự án đầu tư từ Hàn Quốc

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, lũy kế đến tháng 6/2024, tổng vốn đầu tư trực tiếp từ Hàn Quốc vào Việt Nam đã đạt gần 87,5 tỷ USD với hơn 10.000 dự án đầu tư, chiếm 25% tổng số dự án và hơn 18% tổng vốn FDI đăng ký đầu tư vào Việt Nam.

Đặc biệt, trong 6 tháng đầu năm 2024, Hàn Quốc đã đầu tư thêm 1,4 tỷ USD vào Việt Nam, xếp thứ 4 trong số 84 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2023. Những năm gần đây, Hàn Quốc luôn là nhà đầu tư số một ở Việt Nam và hai bên đã chính thức nâng cấp quan hệ song phương lên Đối tác chiến lược toàn diện vào năm 2022.

Viettel chinh phục thị trường Philippines

Ngày 29/8, tại Manila, Philippines, Viettel High Tech (Tổng Công ty Công nghiệp Công nghệ cao Viettel - Việt Nam) đã ký kết hợp đồng cung cấp Hệ thống Mô phỏng huấn luyện bắn súng với Công ty ContactPoint, Inc (Philippines).

Đây là hợp đồng thứ hai chỉ trong vòng nửa năm của Viettel tại thị trường này, với tổng giá trị gần 2 triệu USD. Sự kiện đánh dấu bước ngoặt quan trọng của Viettel trên con đường chinh phục lĩnh vực công nghệ cao tại Philippines.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▲70K 11,200 ▲70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▲70K 11,190 ▲70K
Cập nhật: 01/07/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Cập nhật: 01/07/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16660 16929 17505
CAD 18676 18954 19572
CHF 32360 32743 33391
CNY 0 3570 3690
EUR 30168 30442 31469
GBP 35112 35507 36441
HKD 0 3199 3401
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15630 16215
SGD 20007 20289 20812
THB 719 782 836
USD (1,2) 25875 0 0
USD (5,10,20) 25915 0 0
USD (50,100) 25943 25977 26310
Cập nhật: 01/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26300
AUD 16812 16912 17475
CAD 18843 18943 19499
CHF 32580 32610 33484
CNY 0 3613.2 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30452 30552 31330
GBP 35397 35447 36558
HKD 0 3330 0
JPY 178.36 179.36 185.93
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15705 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20166 20296 21027
THB 0 749.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10200000 10200000 12100000
Cập nhật: 01/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,270
USD20 25,950 26,000 26,270
USD1 25,950 26,000 26,270
AUD 16,856 17,006 18,077
EUR 30,498 30,648 31,830
CAD 18,788 18,888 20,212
SGD 20,233 20,383 20,861
JPY 178.73 180.23 184.93
GBP 35,486 35,636 36,434
XAU 11,828,000 0 12,032,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 14:00