Tin tức kinh tế ngày 27/6: Ngân hàng Nhà nước được quyền cho vay đặc biệt 0%

21:45 | 27/06/2025

231 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tín dụng tăng mạnh 7,14%; Cho phép đầu tư tư nhân vào dự án đường sắt cao tốc; Ngân hàng Nhà nước được quyền cho vay đặc biệt 0%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/6.
Tin tức kinh tế ngày 27/6: Ngân hàng Nhà nước được quyền cho vay đặc biệt 0%

Giá vàng đồng loạt giảm

Giá vàng thế giới hôm nay (27/6) tiếp đà giảm mạnh, giao dịch quanh mức 3.300 USD/ounce trong bối cảnh căng thẳng địa chính trị tại Trung Đông hạ nhiệt, đồng USD suy yếu làm giảm sức hấp dẫn của kim loại quý. Trong nước, giá vàng miếng SJC giảm xuống 119,7 triệu đồng/lượng; vàng nhẫn SJC ở mức 115,9 triệu đồng/lượng.

Cụ thể, tại thời điểm 10h30 ngày 27/6, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng miếng SJC mua vào-bán ra ở mức 117,7-119,7 triệu đồng/lượng, giảm 300.000 đồng so chốt phiên hôm trước. Chênh lệch mua-bán 2 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn SJC 9999 mua vào 113,4 triệu đồng/lượng, bán ra 115,9 triệu đồng/lượng, giảm 400.000 đồng so kết phiên hôm trước.

Cho phép đầu tư tư nhân vào dự án đường sắt cao tốc

Sáng 27/6, với 433/433 đại biểu tán thành, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV.

Đáng chú ý trong Nghị quyết, Quốc hội đã đồng ý với đề xuất của Chính phủ, chấp thuận bổ sung hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và đầu tư kinh doanh theo Luật Đầu tư cho dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam bên cạnh hình thức đầu tư công.

Quốc hội giao Chính phủ tổ chức lựa chọn hình thức đầu tư, nhà đầu tư theo quy định. Trường hợp có cơ chế, chính sách khác vượt thẩm quyền của Chính phủ thì báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định.

Tín dụng tăng mạnh 7,14%

Đại diện NHNN cho biết, tính đến ngày 18/6/2025, dư nợ tín dụng toàn hệ thống đạt 16,73 triệu tỷ đồng, tăng 7,14% so với cuối năm 2024 và tăng 18,71% so với cùng kỳ năm 2024.

Thống kê cho thấy có đến 100 tổ chức tín dụng (TCTD) đã phát sinh tỷ lệ dư nợ đối với khu vực kinh tế tư nhân. Và trong đó có khoảng 209.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ đều có phát sinh dư nợ tại các TCTD đặc biệt là các ngân hàng thương mại.

"Điều này khẳng định dòng vốn tín dụng đã lan tỏa đến mọi phân khúc của các doanh nghiệp, mọi phân khúc của nền kinh tế", đại diện NHNN khẳng định.

Ngân hàng Nhà nước được quyền cho vay đặc biệt 0%

Sáng 27/6, Quốc hội khóa XV đã biểu quyết thông qua luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, với trọng tâm là tăng quyền xử lý nợ xấu và bổ sung cơ chế cho vay đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước.

Theo đó, Ngân hàng Nhà nước được quyết định cho vay đặc biệt với lãi suất 0%/năm, có thể không cần tài sản bảo đảm, đối với tổ chức tín dụng gặp khó khăn. Lãi suất và tài sản bảo đảm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.

Luật cũng bổ sung quy định quyền thu giữ tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng khi xử lý nợ xấu. Bên bảo đảm có nghĩa vụ giao tài sản và hồ sơ pháp lý theo hợp đồng. Việc thu giữ phải đáp ứng các điều kiện cụ thể và không thuộc diện tranh chấp, kê biên hoặc bị áp dụng biện pháp khẩn cấp. Trình tự thu giữ tài sản phải công khai, minh bạch, thông báo trước qua website, văn bản gửi UBND, công an xã và người giữ tài sản. Trường hợp không có thỏa thuận, thông báo được gửi theo địa chỉ trong hợp đồng.

Tín dụng xuất khẩu trên địa bàn TP HCM bứt phá mạnh

Theo báo cáo của NHNN, chi nhánh Khu vực 2, trong 6 tháng đầu năm, tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn TP HCM tăng 5,5% so với cuối năm 2024. Đáng chú ý, dư nợ tín dụng dành cho doanh nghiệp xuất khẩu đạt khoảng 146.500 tỷ đồng, tăng tới 42% so với cuối năm trước.

Ông Nguyễn Đức Lệnh, Phó giám đốc NHNN, chi nhánh Khu vực 2, cho biết trong thời gian qua, TP HCM có nhiều gói tín dụng chuyên biệt đã được triển khai hiệu quả, tiêu biểu như gói 100.000 tỷ đồng hỗ trợ chuỗi cung ứng nông - lâm - thủy sản, đã giải ngân hơn 2.000 tỷ đồng với dư nợ trên 4.000 tỷ đồng cho hơn 3.000 khách hàng. Các doanh nghiệp xuất khẩu cũng được tạo điều kiện lựa chọn linh hoạt giữa việc vay bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ, tùy theo nhu cầu và chiến lược tài chính.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16490 16759 17335
CAD 18148 18424 19038
CHF 31947 32328 32972
CNY 0 3470 3830
EUR 29759 30031 31056
GBP 33786 34174 35106
HKD 0 3262 3464
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14456 15037
SGD 19693 19974 20495
THB 731 794 847
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26403
Cập nhật: 25/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16701 16801 17726
CAD 18344 18444 19457
CHF 32213 32243 33829
CNY 0 3682.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29957 29987 31712
GBP 34087 34137 35890
HKD 0 3390 0
JPY 164.85 165.35 175.89
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14601 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19839 19969 20691
THB 0 759.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,206 26,256 26,403
USD20 26,206 26,256 26,403
USD1 26,206 26,256 26,403
AUD 16,720 16,820 17,932
EUR 30,069 30,069 31,375
CAD 18,279 18,379 19,691
SGD 19,910 20,060 20,625
JPY 165.16 166.66 171.28
GBP 34,139 34,289 35,066
XAU 15,038,000 0 15,242,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 15:00