Agribank khẳng định vị thế Top 100 doanh nghiệp lớn nhất Đông Nam Á năm 2025

22:04 | 19/06/2025

742 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việc Agribank tiếp tục có mặt trong danh sách Fortune Southeast Asia 500 một lần nữa khẳng định uy tín và quy mô của ngân hàng. Agribank hiện là một trong những ngân hàng thương mại nhà nước hàng đầu Việt Nam, giữ vai trò chủ lực trong hệ thống tài chính ngân hàng của cả nước.

Tạp chí danh tiếng Fortune vừa công bố Bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Đông Nam Á năm 2025 (Southeast Asia 500). Đây là năm thứ hai liên tiếp bảng xếp hạng này được công bố, dựa trên tiêu chí doanh thu trong năm tài chính 2024. Trong số 500 doanh nghiệp góp mặt, Việt Nam có tới 76 đại diện, tăng 6 doanh nghiệp so với năm trước.

Agribank khẳng định vị thế Top 100 doanh nghiệp lớn nhất Đông Nam Á năm 2025
Fortune công bố Bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Đông Nam Á năm 2025

Nhóm 20 doanh nghiệp Việt Nam có doanh thu lớn nhất đã đóng góp tới 110,2 tỷ USD, chiếm 68% tổng doanh thu của toàn bộ các doanh nghiệp Việt Nam trong bảng. Trong đó, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) tiếp tục góp mặt trong Top 100 doanh nghiệp lớn nhất Đông Nam Á một lần nữa khẳng định vị thế tiên phong trong hệ thống tài chính, ngân hàng Việt Nam.

Việc đứng cùng bảng xếp hạng với các tập đoàn hàng đầu Đông Nam Á đã chứng minh vai trò, vị thế cũng như tầm vóc phát triển của Agribank. Với lịch sử hơn 37 năm hình thành và phát triển, Agribank là ngân hàng thương mại 100% vốn Nhà nước lớn nhất Việt Nam đồng thời là ngân hàng giữ vai trò then chốt trong việc thực thi chính sách tiền tệ, phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và bảo đảm an sinh xã hội.

Agribank hiện sở hữu mạng lưới trên 2.200 chi nhánh và phòng giao dịch phủ khắp cả nước, tổng tài sản vượt 2,2 triệu tỷ đồng; đặc biệt, dư nợ tín dụng cho khu vực “Tam nông” chiếm hơn 65% tổng dư nợ toàn hệ thống ngân hàng thương mại - con số ấn tượng cho thấy Agribank không chỉ lớn về quy mô mà còn mạnh về chất lượng phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước và cộng đồng.

Với sự ghi nhận của Fortune, Agribank tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực, nơi mà các doanh nghiệp Việt đang khẳng định ngày càng rõ nét thương hiệu và bản sắc trên trường quốc tế. Năng lực tài chính vững vàng, mạng lưới sâu rộng cùng những bước chuyển mình mạnh mẽ trong quản trị, công nghệ và dịch vụ đang giúp Agribank sánh vai cùng những tên tuổi hàng đầu khu vực Đông Nam Á.

Agribank khẳng định vị thế Top 100 doanh nghiệp lớn nhất Đông Nam Á năm 2025
Agribank đứng thứ 45 trong Bảng xếp hạng

Xếp hạng Fortune không chỉ là kết quả của quy mô doanh thu mà còn phản ánh chiến lược phát triển bền vững và hiện đại hóa của Agribank. Những năm qua, ngân hàng đã tiên phong thực hiện chuyển đổi số toàn diện, phát triển loạt sản phẩm ngân hàng số như Agribank Plus, Agribank Digital… Song song với đó, Agribank không ngừng thúc đẩy thực hành ESG (Môi trường - Xã hội -Quản trị), thông qua các chương trình tín dụng xanh, cho vay nông nghiệp công nghệ cao, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại vùng sâu, vùng xa. Agribank cũng là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc triển khai các chính sách tài chính bền vững, hưởng ứng cam kết phát thải ròng bằng “0” của Việt Nam vào năm 2050.

Vị thế vững mạnh về tài chính, chiến lược số hóa và sự đồng hành bền vững cùng nông nghiệp, nông thôn, nông dân đã tạo nên dấu ấn riêng biệt của Agribank. Đây là những yếu tố giúp ngân hàng không chỉ đạt thành tựu trong nước mà còn được vinh danh trong khu vực, góp phần khẳng định uy tín thương hiệu Việt Nam trên bản đồ kinh tế Đông Nam Á.

Trong giai đoạn phát triển mới, Agribank tiếp tục khẳng định vai trò là trụ cột của hệ thống ngân hàng Việt Nam, không ngừng đổi mới, sáng tạo, hội nhập và phát triển bền vững. Những ghi nhận từ các tổ chức quốc tế như Fortune sẽ là động lực để Agribank chinh phục những cột mốc cao hơn trong hành trình vì một Việt Nam thịnh vượng, một Đông Nam Á năng động, gắn kết và phát triển toàn diện.

Hải Anh

Doanh nghiệp nhà nước nộp gần 400 nghìn tỷ đồng vào ngân sách năm 2024, đẩy mạnh chuyển đổi sốDoanh nghiệp nhà nước nộp gần 400 nghìn tỷ đồng vào ngân sách năm 2024, đẩy mạnh chuyển đổi số
Agribank tiên phong thúc đẩy tăng trưởng xanh kiến tạo tương lai bền vữngAgribank tiên phong thúc đẩy tăng trưởng xanh kiến tạo tương lai bền vững
Doanh nghiệp bứt phá kinh doanh cùng loạt ưu đãi hấp dẫn từ AgribankDoanh nghiệp bứt phá kinh doanh cùng loạt ưu đãi hấp dẫn từ Agribank
Agribank “tiếp lửa” cho doanh nghiệp tư nhân phát triển dài hạnAgribank “tiếp lửa” cho doanh nghiệp tư nhân phát triển dài hạn
Những ngân hàng đủ điều kiện sản xuất vàng miếng theo quy định mớiNhững ngân hàng đủ điều kiện sản xuất vàng miếng theo quy định mới

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,800 120,800
AVPL/SJC HCM 118,800 120,800
AVPL/SJC ĐN 118,800 120,800
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 10,920
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 10,910
Cập nhật: 11/07/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.300 117.200
TPHCM - SJC 118.800 120.800
Hà Nội - PNJ 114.300 117.200
Hà Nội - SJC 118.800 120.800
Đà Nẵng - PNJ 114.300 117.200
Đà Nẵng - SJC 118.800 120.800
Miền Tây - PNJ 114.300 117.200
Miền Tây - SJC 118.800 120.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.300 117.200
Giá vàng nữ trang - SJC 118.800 120.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.300
Giá vàng nữ trang - SJC 118.800 120.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.300 117.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.300 117.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.680 116.180
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.970 115.470
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.740 115.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.880 87.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.690 68.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.030 48.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.130 106.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.590 71.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.250 75.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.730 79.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.260 43.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.030 38.530
Cập nhật: 11/07/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,670
Trang sức 99.9 11,210 11,660
NL 99.99 10,720
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,430 11,730
Miếng SJC Thái Bình 11,880 12,080
Miếng SJC Nghệ An 11,880 12,080
Miếng SJC Hà Nội 11,880 12,080
Cập nhật: 11/07/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16591 16860 17444
CAD 18550 18827 19450
CHF 32210 32592 33246
CNY 0 3570 3690
EUR 29987 30260 31291
GBP 34720 35113 36064
HKD 0 3195 3397
JPY 171 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15400 15994
SGD 19865 20147 20678
THB 717 780 833
USD (1,2) 25841 0 0
USD (5,10,20) 25881 0 0
USD (50,100) 25909 25943 26288
Cập nhật: 11/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,930 25,930 26,290
USD(1-2-5) 24,893 - -
USD(10-20) 24,893 - -
GBP 35,095 35,190 36,073
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 32,471 32,572 33,388
JPY 175.24 175.55 182.99
THB 764.85 774.3 828.14
AUD 16,827 16,888 17,368
CAD 18,782 18,843 19,385
SGD 20,026 20,089 20,765
SEK - 2,702 2,796
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,038 4,177
NOK - 2,548 2,637
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,353 15,496 15,947
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 30,209 30,234 31,449
TWD 807.02 - 976.34
MYR 5,742.02 - 6,477.02
SAR - 6,844.93 7,204.25
KWD - 83,153 88,438
XAU - - -
Cập nhật: 11/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,930 25,940 26,280
EUR 30,039 30,160 31,286
GBP 34,895 35,035 36,027
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 32,291 32,421 33,354
JPY 174.57 175.27 182.63
AUD 16,764 16,831 17,372
SGD 20,056 20,137 20,687
THB 779 782 817
CAD 18,748 18,823 19,351
NZD 15,436 15,943
KRW 18.22 20.01
Cập nhật: 11/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26290
AUD 16781 16881 17454
CAD 18742 18842 19396
CHF 32463 32493 33384
CNY 0 3604 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30285 30385 31157
GBP 35049 35099 36201
HKD 0 3330 0
JPY 175.09 176.09 182.6
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15521 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20031 20161 20892
THB 0 746.7 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12080000
XBJ 10000000 10000000 12080000
Cập nhật: 11/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,940 25,990 26,240
USD20 25,940 25,990 26,240
USD1 25,940 25,990 26,240
AUD 16,794 16,944 18,011
EUR 30,345 30,495 31,670
CAD 18,683 18,783 20,097
SGD 20,108 20,258 20,723
JPY 175.75 177.25 181.88
GBP 35,125 35,275 36,051
XAU 11,878,000 0 12,082,000
CNY 0 3,488 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/07/2025 03:00