Trung Quốc chuyển hướng nhập khẩu hải sản sau lệnh cấm với Nhật Bản

18:18 | 31/08/2024

376 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lượng hải sản nhập khẩu (NK) của Trung Quốc đã giảm khoảng 10% ngay sau khi nước này ngừng các chuyến hàng từ Nhật Bản.
Trung Quốc chuyển hướng nhập khẩu hải sản sau lệnh cấm với Nhật Bản
Lượng hải sản nhập khẩu của Trung Quốc đã giảm khoảng 10% ngay sau khi lệnh dừng các chuyến hàng từ Nhật Bản được ban hành

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) dẫn nguồn tin từ Undercurrentnews cho biết, một năm sau khi Trung Quốc cấm NK hải sản từ Nhật Bản, nước này chuyển hướng sang Nam Mỹ để đáp ứng nhu cầu của mình. Kể từ đó, Trung Quốc đã tìm cách bù đắp cho sự thiếu hụt này bằng cách tăng lượng hải sản mua từ Nam Mỹ, châu Á và các khu vực khác.

Theo Nikkei Asia, lượng hải sản NK của Trung Quốc đã giảm khoảng 10% ngay sau khi lệnh dừng các chuyến hàng từ Nhật Bản được ban hành. Dữ liệu từ Tổng cục Hải quan Trung Quốc cho thấy lượng NK động vật thân mềm, bao gồm cả sò điệp, đã giảm 11%, trong khi lượng NK cá tươi giảm 4%.

Từ tháng 9/2023 đến tháng 7/2024, lượng hải sản NK từ Indonesia vào Trung Quốc đã tăng 42%, từ Anh tăng khoảng 150% và từ Argentina tăng gần gấp 3 lần.

Các cuộc đàm phán đang diễn ra giữa Tokyo và Bắc Kinh vẫn chưa đưa ra được giải pháp. Trong cuộc họp với Bộ trưởng Ngoại giao Nhật Bản Yoko Kamikawa vào cuối tháng trước, Bộ trưởng Ngoại giao Trung Quốc Vương Nghị đã nhắc lại yêu cầu của Bắc Kinh về một hệ thống giám sát quốc tế để giám sát việc xả nước.

Kể từ tháng 9, số liệu thống kê thương mại của Trung Quốc cho thấy không có sản phẩm thủy sản nào, ngoại trừ cá cảnh, được NK từ Nhật Bản. Do đó, các nhà hàng Trung Quốc buộc phải lấy nguyên liệu từ các quốc gia khác.

D.Q

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 119,300
AVPL/SJC HCM 116,800 119,300
AVPL/SJC ĐN 116,800 119,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,870 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,860 11,190
Cập nhật: 20/05/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.500
TPHCM - SJC 116.800 119.300
Hà Nội - PNJ 111.500 114.500
Hà Nội - SJC 116.800 119.300
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.500
Đà Nẵng - SJC 116.800 119.300
Miền Tây - PNJ 111.500 114.500
Miền Tây - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 113.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 113.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 112.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 85.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 66.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 47.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 104.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 69.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 74.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 77.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 42.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 37.770
Cập nhật: 20/05/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,970 11,420
Trang sức 99.9 10,960 11,410
NL 99.99 10,530
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,180 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,180 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,180 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,680 11,930
Miếng SJC Nghệ An 11,680 11,930
Miếng SJC Hà Nội 11,680 11,930
Cập nhật: 20/05/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16198 16465 17043
CAD 18058 18333 18953
CHF 30461 30836 31485
CNY 0 3358 3600
EUR 28546 28813 29846
GBP 33877 34266 35199
HKD 0 3188 3390
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15060 15645
SGD 19504 19785 20314
THB 698 761 815
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 20/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,211 34,303 35,211
HKD 3,257 3,267 3,366
CHF 30,615 30,710 31,581
JPY 175.28 175.6 183.43
THB 746.32 755.53 807.89
AUD 16,486 16,546 17,002
CAD 18,326 18,385 18,880
SGD 19,685 19,746 20,373
SEK - 2,633 2,725
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,842 3,974
NOK - 2,474 2,561
CNY - 3,557 3,654
RUB - - -
NZD 15,032 15,171 15,607
KRW 17.32 18.06 19.41
EUR 28,698 28,721 29,944
TWD 776.72 - 939.86
MYR 5,651.22 - 6,376.6
SAR - 6,799.87 7,157.47
KWD - 82,103 87,414
XAU - - -
Cập nhật: 20/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 34,038 34,175 35,148
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 30,512 30,635 31,541
JPY 174.58 175.28 182.56
AUD 16,395 16,461 16,991
SGD 19,678 19,757 20,298
THB 761 764 798
CAD 18,252 18,325 18,835
NZD 15,110 15,618
KRW 17.82 19.65
Cập nhật: 20/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16385 16485 17050
CAD 18231 18331 18887
CHF 30627 30657 31546
CNY 0 3560.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28765 28865 29643
GBP 34126 34176 35289
HKD 0 3270 0
JPY 174.9 175.9 182.41
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15162 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19628 19758 20489
THB 0 726 0
TWD 0 845 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 20/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,140
USD20 25,770 25,820 26,140
USD1 25,770 25,820 26,140
AUD 16,424 16,574 17,647
EUR 28,872 29,022 30,197
CAD 18,182 18,282 19,597
SGD 19,731 19,881 20,348
JPY 176.17 177.67 182.32
GBP 34,274 34,424 35,209
XAU 11,678,000 0 11,932,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 763 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/05/2025 09:00