Tin tức kinh tế ngày 12/11: Trung Quốc tiếp tục tăng nhập rau quả Việt Nam

20:29 | 12/11/2025

15 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trung Quốc tiếp tục tăng nhập rau quả Việt Nam; Thêm 2 ngân hàng vừa tăng lãi suất gửi tiết kiệm; Nợ xấu ngân hàng tiếp tục lập đỉnh mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/11.
Tin tức kinh tế ngày 12/11: Trung Quốc tiếp tục tăng nhập rau quả Việt Nam

Giá vàng neo ở ngưỡng cao

Giá vàng chiều 12/11 ghi nhận vàng SJC vẫn neo ở ngưỡng cao. Cụ thể, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC và Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng miếng ở mức 149,5-151,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 500 nghìn đồng/ lượng so với mức giá niêm yết ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên hôm qua.

PNJ niêm yết giá vàng ở mức 148,2-151 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 300 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, 500 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với chốt phiên hôm qua.

Trên thế giới, lúc 11 giờ (theo giờ Việt Nam) giá vàng niêm yết trên Kitco ở ngưỡng 4.109 USD/ounce, giảm nhẹ so với giao dịch trước đó.

Trung Quốc tiếp tục tăng nhập rau quả Việt Nam

Theo Cục Hải quan Trung Quốc, trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 9, nước này chi gần 20,3 tỷ USD để nhập khẩu rau quả từ 5 thị trường lớn, tăng 6,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, Việt Nam đạt kim ngạch 4,06 tỷ USD, tăng gần 19%, chiếm 20% tổng nhập khẩu rau quả của Trung Quốc, vượt mốc một phần năm và là mức cao nhất từ trước đến nay.

Dù Thái Lan vẫn dẫn đầu với 6,7 tỷ USD, tăng hơn 10%, Việt Nam đang rút ngắn đáng kể khoảng cách, cho thấy năng lực cạnh tranh ngày càng mạnh của nông sản Việt tại thị trường khổng lồ này. Ngược lại, Trung Quốc giảm nhập khẩu từ Chile gần 7,8%, xuống còn hơn 3 tỷ USD, trong khi Australia và New Zealand ghi nhận mức tăng lần lượt 38,5% và 5,2%.

Phát hành trái phiếu chính phủ tăng hơn 63% trong tháng 10

Theo báo cáo của Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam, kênh Trái phiếu Chính phủ tháng 10/2025 ghi nhận sự phục hồi về khối lượng phát hành với 27.740 tỷ đồng, tăng 63,42% so với tháng 9. Trong tháng, Kho bạc Nhà nước tổ chức 20 phiên đấu thầu ở bốn kỳ hạn, tổng giá trị gọi thầu 67.500 tỷ đồng, tỷ lệ trúng thầu đạt 41,4%.

Cơ cấu trúng thầu cho thấy kỳ hạn 10 năm tiếp tục chiếm ưu thế khi lên tới 65,3% tổng giá trị trúng thầu, tương đương 18.115 tỷ đồng. Kỳ hạn 5 năm có giá trị trúng thầu là 8.497 tỷ đồng, đạt tỷ lệ trúng thầu so với giá trị gọi thầu là 54,8%; trong khi kỳ hạn 15 năm đạt 1.080 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 14,4%. Cuối cùng, kì hạn 30 năm chỉ đạt 48 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ rất thấp là 1,9%.

Tính chung trong 10 tháng đầu năm 2025, tổng giá trị trái phiếu chính phủ phát hành thông qua hình thức đấu thầu đạt 283.429 tỷ đồng, tương đương 56,7% so với kế hoạch phát hành cả năm là 500.000 tỷ đồng. Riêng tháng 10, giá trị phát hành hoàn thành 19,1% kế hoạch quý IV.

Thêm 2 ngân hàng vừa tăng lãi suất gửi tiết kiệm

Ngân hàng Lộc Phát Việt Nam (LPBank) vừa điều chỉnh tăng lãi suất huy động ở các kỳ hạn, với mức tăng cao nhất khoảng 0,3 điểm % so với trước đó.

Theo đó, khách gửi tiết kiệm các kỳ hạn từ 1-5 tháng sẽ được hưởng thêm 0,3 điểm %; kỳ hạn 6-11 tháng tăng thêm 0,2 điểm %. Hiện lãi suất gửi tiết kiệm cao nhất tại quầy ở LPBank là 5,3%/năm cho các kỳ hạn gửi từ 18 tháng trở lên.

Một ngân hàng khác cũng nhập cuộc tăng lãi suất là Ngân hàng Kiên Long (KienlongBank) sau nhiều tháng giữ nguyên. Theo đó, khách gửi tiết kiệm ở Kienlongbank các kỳ hạn 1-4 tháng được hưởng thêm 0,2 điểm %; kỳ hạn 6-7 tháng cũng được điều chỉnh tăng 0,2 điểm %. Cụ thể, khách gửi tiết kiệm tại quầy kỳ hạn 6 tháng lãi suất 5,2%/năm; các kỳ hạn dài trên 12 tháng từ 5,3%/năm.

Từ đầu tháng 11 tới nay, nhiều ngân hàng đã tăng lãi suất huy động như Sacombank, VPBank, SHB, HDBank, GPBank, NCB, BVBank, Bac A Bank, PVcomBank...

Nợ xấu ngân hàng tiếp tục lập đỉnh mới

Theo dữ liệu ngành của Wichart, trong 9 tháng đầu năm, số dư nợ xấu (nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5) của ngành ngân hàng tiếp tục tăng thêm hơn 19% so với cuối năm 2024, lên 274.050 tỷ đồng, ghi nhận mức cao kỷ lục của ngành.

Theo thống kê từ báo cáo tài chính của 27 ngân hàng niêm yết đã công bố báo cáo tài chính quý III/2025, số dư nợ xấu của 24/27 nhà băng đã tăng so với cuối năm 2024, trong đó có tới 19 nhà băng tăng trưởng số dư nợ xấu ở hai con số.

Không chỉ tập trung ở những ngân hàng quy mô nhỏ, đà tăng nợ xấu còn xuất hiện ở nhiều ngân hàng lớn thuộc nhóm Big4 và các ngân hàng tư nhân hàng đầu, phản ánh áp lực chất lượng tài sản đang bào mòn lợi nhuận và tiềm ẩn rủi ro cho toàn hệ thống.

Phương Linh (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,400 ▼100K 151,200 ▼300K
Hà Nội - PNJ 148,400 ▼100K 151,200 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 148,400 ▼100K 151,200 ▼300K
Miền Tây - PNJ 148,400 ▼100K 151,200 ▼300K
Tây Nguyên - PNJ 148,400 ▼100K 151,200 ▼300K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,400 ▼100K 151,200 ▼300K
Cập nhật: 12/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,950 ▼50K 15,150 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 14,950 ▼50K 15,150 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 14,950 ▼50K 15,150 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 ▼50K 15,150 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 ▼50K 15,150 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 ▼50K 15,150 ▼50K
NL 99.99 14,180 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,180 ▼50K
Trang sức 99.9 14,440 ▼50K 15,040 ▼50K
Trang sức 99.99 14,450 ▼50K 15,050 ▼50K
Cập nhật: 12/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 ▲1345K 15,152 ▼50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 ▲1345K 15,153 ▼50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,472 ▼1K 1,497 ▼1K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,472 ▼1K 1,498 ▼1K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 ▼1K 1,487 ▼1K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 ▼99K 147,228 ▼99K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 ▼75K 111,686 ▼75K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 ▼68K 101,276 ▼68K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 ▼61K 90,866 ▼61K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 ▼58K 86,851 ▼58K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 ▼42K 62,164 ▼42K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Cập nhật: 12/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16684 16953 17534
CAD 18267 18543 19156
CHF 32321 32704 33347
CNY 0 3470 3830
EUR 29856 30129 31156
GBP 33761 34150 35084
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14595 15180
SGD 19668 19949 20474
THB 726 789 842
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26385
Cập nhật: 12/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,385
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 30,094 30,118 31,297
JPY 167.17 167.47 174.65
GBP 34,221 34,314 35,170
AUD 16,962 17,023 17,482
CAD 18,494 18,553 19,101
CHF 32,649 32,751 33,475
SGD 19,826 19,888 20,522
CNY - 3,651 3,752
HKD 3,336 3,346 3,433
KRW 16.63 17.34 18.63
THB 775.26 784.83 835.8
NZD 14,599 14,735 15,097
SEK - 2,745 2,828
DKK - 4,026 4,147
NOK - 2,582 2,660
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,973.98 - 6,710.03
TWD 767.57 - 924.62
SAR - 6,919.21 7,251.22
KWD - 83,673 88,581
Cập nhật: 12/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,155 26,385
EUR 29,920 30,040 31,173
GBP 33,987 34,123 35,091
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,304 32,434 33,335
JPY 166.71 167.38 174.46
AUD 16,846 16,914 17,452
SGD 19,881 19,961 20,502
THB 790 793 829
CAD 18,452 18,526 19,064
NZD 14,642 15,150
KRW 17.28 18.87
Cập nhật: 12/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26135 26135 26385
AUD 16859 16959 17887
CAD 18445 18545 19556
CHF 32546 32576 34166
CNY 0 3667 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30029 30059 31782
GBP 34050 34100 35861
HKD 0 3390 0
JPY 166.6 167.1 177.64
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14696 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 755.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14950000 14950000 15150000
SBJ 13000000 13000000 15150000
Cập nhật: 12/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,174 26,224 26,385
USD20 26,174 26,224 26,385
USD1 23,873 26,224 26,385
AUD 16,882 16,982 18,099
EUR 30,204 30,204 31,518
CAD 18,393 18,493 19,805
SGD 19,920 20,070 20,692
JPY 167.7 169.2 173.78
GBP 34,211 34,361 35,142
XAU 14,998,000 0 15,202,000
CNY 0 3,550 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/11/2025 22:00