Tin tức kinh tế ngày 13/10: Lãi suất cho vay mua nhà thấp nhất từ trước đến nay

20:36 | 13/10/2024

1,206 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lãi suất cho vay mua nhà thấp nhất từ trước đến nay; Trung Quốc là thị trường lớn nhất của rau quả Việt Nam; Việt Nam có số triệu phú tăng nhanh nhất thế giới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/10.
Tin tức kinh tế ngày 13/10: Lãi suất cho vay mua nhà thấp nhất từ trước đến nay
Lãi suất cho vay mua nhà thấp nhất từ trước đến nay (Ảnh minh họa)

Giá vàng kết thúc tuần tăng giá

Giá vàng thế giới trong tuần (7/10-13/10) giảm trong phiên giao dịch đầu tuần. Tại phiên giao dịch giữa tuần, giá vàng tiếp đà lao dốc. Thời điểm cuối tuần, giá vàng bất ngờ tăng mạnh, đồng thời ghi nhận tuần tăng giá.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 13/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 82,5-84,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 12/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82,5-84,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 12/10.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 82,5-84,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 12/10.

Nhập khẩu nhóm hàng điện tử, máy tính và linh kiện dự báo đạt mốc lịch sử 100 tỷ USD

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, trong 9 tháng năm nay, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa sơ bộ đạt 578,47 tỷ USD, tăng 16,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sơ bộ đạt 299,63 tỷ USD, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm trước; kim ngạch nhập khẩu hàng hóa sơ bộ đạt 278,84 tỷ USD, tăng 17,3% so với cùng kỳ năm trước.

Ở chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu của nhóm hàng điện tử, máy tính và linh kiện sơ bộ đạt 79,1 tỷ USD, chiếm tới 28,4% tổng kim ngạch nhập khẩu, tăng mạnh 25,8% so với cùng kỳ năm trước, cũng là mức tăng cao nhất trong nhóm các mặt hàng có giá trị nhập khẩu dẫn đầu.

Như vậy, sau 9 tháng năm 2024, mặt hàng điện tử, máy tính và linh kiện đã xuất khẩu 52,8 tỷ USD, nhập khẩu 79,1 tỷ USD; tổng giá trị xuất nhập khẩu đạt 131,9 tỷ USD. Với giá trị nhập khẩu đã đạt được và tốc độ tăng cao như hiện tại, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng điện tử, máy tính và linh kiện hoàn toàn có cơ sở trở thành mặt hàng đầu tiên trong lịch sử đạt giá trị nhập khẩu 100 tỷ USD vào năm 2024.

Lãi suất cho vay mua nhà thấp nhất từ trước đến nay

Lãi suất cho vay mua nhà ở mức thấp nhất từ trước đến nay nhưng nhu cầu vay vốn của người dân ít, lý do là giá nhà tăng cao nên tín dụng bất động sản ở hạng mục này chưa tăng như kỳ vọng.

Với nhóm ngân hàng thương mại cổ phần, lãi suất vay mua nhà đang được áp dụng trong khoảng từ 4,6 - 7,3%, tùy thời hạn.

Còn nhóm ngân hàng nước ngoài, so với tháng trước, lãi suất cho vay mua nhà đã có sự điều chỉnh, dao động trong khoảng 5,3 - 7,75%, tùy từng kỳ hạn.

Theo phân tích của nhóm nghiên cứu Công ty Chứng khoán VPBankS cho rằng, tỷ lệ giá nhà ở trên thu nhập của người dân Việt Nam đã tăng và đang gấp khoảng 4 - 5 lần so với tỷ lệ khuyến nghị. Thế nên, dù lãi suất cho vay mua nhà giảm đáng kể trong một năm qua, nhưng giá nhà vẫn neo ở mức cao, khiến nhiều người khó hiện thực "giấc mơ an cư" của mình.

Trung Quốc là thị trường lớn nhất của rau quả Việt Nam

Theo số liệu từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 9 tháng năm nay, tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản đạt 46,28 tỷ USD, tăng 21%.

Trong số 3 thị trường xuất khẩu lớn nhất của nông lâm thủy sản, hiện Trung Quốc đứng vị trí thứ 2 và chiếm 20,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam.

Tuy nhiên, với một số mặt hàng nông sản của Việt Nam, trong đó, có mặt hàng rau quả nói chung, trái cây nói riêng, từ nhiều năm nay Trung Quốc đang đứng ở vị trí Top đầu trong số các thị trường xuất khẩu. Dự báo xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc thu về 5 tỷ USD trong năm nay.

Việt Nam có số triệu phú tăng nhanh nhất thế giới

Theo báo cáo mới đây của công ty tình báo tài sản toàn cầu New World Wealth (Nam Phi) và hãng cố vấn di cư đầu tư Henley & Partners (Thụy Sĩ), Việt Nam có tốc độ tăng số triệu phú (người có giá trị tài sản ròng từ 1 triệu USD trở lên) nhanh nhất thế giới, tới 98% trong 10 năm từ 2013 - 2023.

Được biết, nghiên cứu của New World Wealth được thực hiện ở 90 quốc gia và 150 thành phố trên thế giới, đặc biệt tập trung vào châu Á, châu Phi. Theo báo cáo này, Mỹ vẫn dẫn đầu thế giới về số lượng triệu phú với hơn 5,4 triệu người. Tuy nhiên, các nền kinh tế mới nổi như Việt Nam, Trung Quốc và Ấn Độ đang chứng kiến tốc độ tăng trưởng nhanh nhất.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 23:00