Tin tức kinh tế ngày 16/12: Tiêu thụ ô tô tăng đột biến

20:25 | 16/12/2024

56 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngành ngân hàng đề xuất cho phá sản các doanh nghiệp yếu kém; Tiêu thụ ô tô tăng đột biến; Trung Quốc chi gần 4,35 tỷ USD mua rau quả Việt… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/12.
Tin tức kinh tế ngày 16/12: Tiêu thụ ô tô tăng đột biến
Tiêu thụ ô tô tăng đột biến (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng nhẹ, trong nước bất ngờ giảm sâu

Mở cửa tuần giao dịch mới, giá vàng thế giới trong phiên sáng 16/12 (giờ Việt Nam) bật tăng thêm khoảng 7 USD/ounce lên mốc 2.655 USD/ounce.

Tại thị trường trương nước giá vàng SJC giao dịch ở mức 82,60 - 85,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 1,2 triệu đồng/lượng ở cả 2 chiều mua và bán.

Đây cũng là mức giá mà PNJ và Phú Quý SJC niêm yết mua - bán sau khi điều chỉnh.

Cùng thời điểm, tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng được giao dịch ở mức 83,30 triệu đồng/lượng mua vào và 85,80 triệu đồng/lượng bán ra. Chênh lệch giữa 2 chiều là 2,5 triệu đồng/lượng.

Việt Nam chi hơn 42 tỷ USD để nhập khẩu hàng hóa từ ASEAN

Theo số liệu Tổng cục Hải quan, Việt Nam nhập siêu 8,6 tỷ USD từ ASEAN trong 11 tháng đầu năm 2024, trong đó Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang khu vực đạt 33,8 tỷ USD, nhập khẩu đạt 42,4 tỷ USD.

Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang ASEAN tăng 13,8% so với cùng kỳ năm trước. Myanmar là thị trường xuất khẩu duy nhất có kim ngạch giảm với -37,6% YoY, còn 258 triệu USD.

Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Brunei tăng tới 134% YoY, từ 50 triệu USD kỳ trước lên 117 triệu USD tại kỳ này; xuất khẩu sang Lào cũng tăng 31,8% YoY, đạt 641 triệu USD.

Ngành ngân hàng đề xuất cho phá sản các doanh nghiệp yếu kém

Phó chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam Nguyễn Quốc Hùng cho biết, hiện nay, các tổ chức tín dụng (TCTD) đang phải đối diện với nợ xấu tiềm ẩn rủi ro trong bối cảnh Nghị quyết 42 hết hiệu lực. Công tác thu hồi nợ xấu gặp nhiều khó khăn, nhiều khách hàng thiếu hợp tác, TCTD không được quyền thu giữ tài sản, cá biệt có khách hàng cố tình không trả nợ… làm ảnh hưởng đến quá trình tái cơ cấu và xử lý nợ xấu.

Từ những khó khăn trên, ông Nguyễn Quốc Hùng đề xuất Chính phủ cho tiếp tục luật hóa những nội dung quy định tại Nghị quyết 42 của Quốc hội nhằm tháo gỡ khó khăn cho các TCTD trong công tác thu hồi nợ cũng như mua bán và xử lý nợ xấu.

Đối với Bộ Tư pháp và Tòa án Nhân dân Tối cao, Hiệp hội đề nghị xem xét rà soát Bộ luật Dân sự 2015, Luật Phá sản 2014 để sửa đổi, bổ sung theo hướng nâng cao trách nhiệm dân sự đối với người đi vay và cho phá sản với các doanh nghiệp yếu kém không còn khả năng phục hồi, giảm gánh nặng cho nền kinh tế.

Trung Quốc chi gần 4,35 tỷ USD mua rau quả Việt

Theo số liệu từ cơ quan Hải quan, 11 tháng năm 2024, riêng thị trường Trung Quốc đã chi gần 4,35 tỷ USD để mua rau quả từ Việt Nam, tăng 27,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đối chiếu với kết quả xuất khẩu toàn ngành rau quả 11 tháng qua là 6,66 tỷ USD, riêng Trung Quốc đã chiếm khoảng 65%. Loại quả có trị giá xuất khẩu lớn nhất sang thị trường này là sầu riêng, với kim ngạch trên 3 tỷ USD.

Mục tiêu đề ra hồi đầu năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho ngành hàng rau quả trong năm 2024 đạt trị giá xuất khẩu khoảng 6-6,5 tỷ USD. Như vậy, kim ngạch xuất khẩu rau quả đã về đích sớm hơn dự kiến 1 tháng.

Tiêu thụ ô tô tăng đột biến

Theo Hiệp hội Các nhà sản xuất ô tô Việt Nam, doanh số toàn thị trường ô tô của các đơn vị thành viên trong tháng 11/2024 đạt 44.200 xe.

Về nguồn gốc xuất xứ, xe lắp ráp trong nước tiếp tục dẫn đầu với 25.114 xe, tăng 19% so với tháng trước, trong khi xe nhập khẩu nguyên chiếc đạt 19.086 xe.

Sự bùng nổ doanh số trong tháng 11 được lý giải bởi đây là tháng cuối cùng được áp dụng chính sách giảm 50% lệ phí trước bạ đối với xe lắp ráp trong nước, áp dụng từ tháng 9 đến tháng 11/2024.

Ngoài ra, đây cũng là giai đoạn cuối năm, thời điểm nhu cầu mua sắm xe ô tô của người dân tăng cao, nhất là để chuẩn bị cho mùa lễ hội Tết Nguyên đán.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 ▼300K 118,200 ▼300K
AVPL/SJC HCM 115,700 ▼300K 118,200 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 115,700 ▼300K 118,200 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 31/05/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 ▼700K 113.600 ▼400K
TPHCM - SJC 115.700 ▼300K 118.200 ▼300K
Hà Nội - PNJ 110.500 ▼700K 113.600 ▼400K
Hà Nội - SJC 115.700 ▼300K 118.200 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 ▼700K 113.600 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 115.700 ▼300K 118.200 ▼300K
Miền Tây - PNJ 110.500 ▼700K 113.600 ▼400K
Miền Tây - SJC 115.700 ▼300K 118.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 ▼700K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▼300K 118.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▼300K 118.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 ▼700K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 ▼700K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 ▼1000K 112.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 ▼1000K 112.390 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 ▼990K 111.700 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 ▼990K 111.480 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 ▼750K 84.530 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 ▼590K 65.960 ▼590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 ▼420K 46.950 ▼420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 ▼920K 103.150 ▼920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 ▼610K 68.780 ▼610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 ▼650K 73.280 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 ▼680K 76.650 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 ▼370K 42.340 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 ▼330K 37.280 ▼330K
Cập nhật: 31/05/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 ▼50K 11,310 ▼80K
Trang sức 99.9 10,880 ▼50K 11,300 ▼80K
NL 99.99 10,650 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 ▼50K 11,370 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 ▼50K 11,370 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 ▼50K 11,370 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 ▼30K 11,820 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,570 ▼30K 11,820 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,570 ▼30K 11,820 ▼30K
Cập nhật: 31/05/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 31/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 31/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 31/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 31/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 31/05/2025 14:00