Vinamilk được vinh danh Thương hiệu vàng thực phẩm Việt Nam năm 2014

14:57 | 27/04/2015

548 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) Vừa qua, Bộ Y tế phối hợp với Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức Lễ trao Giải thưởng Thương hiệu vàng thực phẩm Việt Nam năm 2014. Tại chương trình, Vinamilk dươc vinh dự liên tiếp nhận 3 giải thưởng

Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk đạt giải thưởng Top 20 thương hiệu vàng thực phẩm VN tiêu biểu năm 2014. Hai sản phẩm sữa chua  và sản phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ đang tăng trưởng từ 2-4 tuổi nhãn hiệu Dielac Alpha Gold đạt Top 100 thương hiệu vàng thực phẩm VN năm 2014; Bà Mai Kiều Liên, Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám Đốc Vinamilk đạt  danh hiệu “Doanh nhân vì chất lượng cuộc sống 2014” do Phó Thủ tướng Chính Phủ Nguyễn Xuân Phúc và Bộ trưởng Bộ Y Tế Nguyễn Thị Kim Tiến trao tặng .

Vinamilk được vinh danhThương hiệu vàng thực phẩm Việt Nam năm 2014

Đại diện các doanh nghiệp nhận giải thưởng Thương hiệu vàng thực phẩm Việt Nam năm 2014

Được biết, theo số liệu công bố gần đây của Công ty nghiên cứu thị trường Nielsen, sữa tươi Vinamilk 100%  cũng đứng đầu về cả sản lượng bán ra lẫn doanh số bán ra trong phân khúc nhóm các nhãn hiệu sữa tươi. Trước đó, tại hội nghị khoa học và công nghệ thực phẩm thế giới tổ chức ở Montreal (Canada), Vinamilk cũng là đại diện duy nhất thuộc ngành sữa Việt Nam nhận giải thưởng công nghiệp thực phẩm toàn cầu IUFoST 2014 cho sản phẩm sữa nước ADM của Vinamilk.

Vinamilk được vinh danhThương hiệu vàng thực phẩm Việt Nam năm 2014

Bà Bùi Thị Hương, Giám đốc Điều hành Vinamilk đại diện công ty nhận giải thưởng Thương hiệu vàng thực phẩm Việt Nam năm 2014

Giải thưởng Thương hiệu vàng thực phẩm Việt Nam năm 2014 do Bộ Y tế, Bộ Công thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp tổ chức; trong đó Bộ Y tế chủ trì bắt đầu triển khai từ tháng 6 năm 2014. Sau 05 tháng thực hiện đến tháng 11 năm 2014, Hội đồng xét thưởng đã họp và đánh giá hồ sơ tham dự giải đủ điều kiện từ Hội đồng sơ khảo chấm điểm trình lên, hồ sơ được đề xuất tham gia từ Ban chỉ đạo An toàn vệ sinh thực phẩm các tỉnh, thành phố trong cả nước và được chọn lọc từ cơ sở.

Giải thưởng lần đầu tiên được tổ chức nhưng có sự bao phủ rộng khắp các vùng, miền với đa dạng các sản phẩm truyền thống của địa phương, sản phẩm được sản xuất theo công nghệ hiện đại và đã nhận được sự quan tâm của đông đảo các doanh nghiệp, doanh nhân trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

Là một trong những nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam, sau gần 40 năm phát triển, Công ty CP Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã tạo lập được một thương hiệu rất uy tín và được người tiêu dùng trong và ngoài nước tin tưởng. Với chiến lược phát triển bền vững, quan tâm đến phát triển nguồn nguyên liệu, chất lượng sản phẩm… là mục tiêu mà Vinamilk rất chú trọng để góp phần hiện thực hóa ngôi vị trở thành một trong 50 công ty sữa lớn nhất thế giới vào năm 2017.

Vinamilk được vinh danhThương hiệu vàng thực phẩm Việt Nam năm 2014

Doanh thu năm 2014 của Vinamilk đạt gần 36.000 tỷ đồng, tăng gần 14% so với 2013 và nộp ngân sách nhà nước hơn 3.500 tỷ đồng. Trong năm 2014, Vinamilk đã sản xuất và đưa ra thị trường gần 5 tỉ sản phẩm sữa các loại phục vụ cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu./.

P.V 

Năng Lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,300 85,800
AVPL/SJC HCM 84,300 85,800
AVPL/SJC ĐN 84,300 85,800
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 74,300
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 74,200
AVPL/SJC Cần Thơ 84,300 85,800
Cập nhật: 07/05/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.350 75.150
TPHCM - SJC 84.300 86.500
Hà Nội - PNJ 73.350 75.150
Hà Nội - SJC 84.300 86.500
Đà Nẵng - PNJ 73.350 75.150
Đà Nẵng - SJC 84.300 86.500
Miền Tây - PNJ 73.350 75.150
Miền Tây - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.350 75.150
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.350
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.350
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 74.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 55.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 43.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 30.980
Cập nhật: 07/05/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,380 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,380 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,380 8,580
Cập nhật: 07/05/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,300 86,500
SJC 5c 84,300 86,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,300 86,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 75,050
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 75,150
Nữ Trang 99.99% 73,250 74,250
Nữ Trang 99% 71,515 73,515
Nữ Trang 68% 48,145 50,645
Nữ Trang 41.7% 28,615 31,115
Cập nhật: 07/05/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 07/05/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,487 16,507 17,107
CAD 18,259 18,269 18,969
CHF 27,492 27,512 28,462
CNY - 3,450 3,590
DKK - 3,574 3,744
EUR #26,464 26,674 27,964
GBP 31,316 31,326 32,496
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.67 160.82 170.37
KRW 16.53 16.73 20.53
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,262 2,382
NZD 14,993 15,003 15,583
SEK - 2,273 2,408
SGD 18,234 18,244 19,044
THB 637.67 677.67 705.67
USD #25,095 25,095 25,457
Cập nhật: 07/05/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 07/05/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25160 25160 25457
AUD 16613 16663 17168
CAD 18356 18406 18861
CHF 27787 27837 28402
CNY 0 3483.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27070 27120 27830
GBP 31660 31710 32370
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0364 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15067 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18574 18624 19181
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 8420000 8420000 8620000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 07/05/2024 05:00