Vietnam Airlines tiếp tục nhận máy bay mới

08:46 | 07/07/2015

2,654 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 6/7 tại Washington, Hoa Kỳ, Vietnam Airlines và Boeing đã tổ chức Lễ chào mừng chiếc máy bay Boeing 787-9 Dreamliner đầu tiên của Hãng, dưới sự hiện diện và chứng kiến của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, cùng hơn 200 khách mời là đại diện các Bộ, Ban ngành, Đại sứ hai quốc gia.
Vietnam Airlines tiếp tục nhận máy bay mới

Theo kế hoạch, sau khi tiếp nhận chiếc máy bay Boeing 787-9 đầu tiên về Việt Nam cuối tháng này, Vietnam Airlines sẽ đưa vào khai thác trên đường bay nội địa giữa Hà Nội – Tp. Hồ Chí Minh; sau đó là đường bay quốc tế đầu tiên giữa Việt Nam – London (Anh) và trở thành hãng hàng không đầu tiên trong khu vực khai thác phiên bản hoàn thiện mới nhấtcủa Boeing trên đường bay thẳng từ Đông Nam Á đến châu Âu.

Vietnam Airlines tiếp tục nhận máy bay mới

Ông Phạm Viết Thanh, Chủ tịch HĐQT Tổng công ty Hàng không Việt Nam – CTCP (Vietnam Airlines)cho biết: “Tôi vui mừng giới thiệu chiếc tàu bay Boeing 787 Dreamliners đầu tiên của Vietnam Airlines được thiết kế và sản xuất bởi tập đoàn Boeing, đánh dấu sự bắt đầu của lộ trình bàn giao tổng cộng 19 máy bay thân rộng với công nghệ hiện đại cho Việt Nam, để Vietnam Airlines bổ sung, thay thế đội tàu bay cũ, mở rộng quy mô đội tàu bay nhằm nâng cao năng lực hoạt động. Với những tính năng vượt trội, sử dụng công nghệ thân thiện với môi trường, an toàn và tiện nghi hơn, đội tàu 787 sẽ đem đến cho khách hàng của Vietnam Airlines những trải nghiệm mới với chất lượng dịch vụ được cải thiện nâng cao hơn.”

Vietnam Airlines tiếp tục nhận máy bay mới

Có thể nói, tàu bay Boeing 787-9 là loại tàu bay tiết kiệm nhất trên thế giới tính đến thời điểm hiện tại. Với rất nhiều công nghệ mới được áp dụng để làm giảm tối đa trọng lượng của tàu bay cũng như giảm tần xuất bảo dưỡng, đã góp phần làm giảm mức tiêu hao nhiên liệu (fuel consumption) và chi phí bảo dưỡng (maintenance Cost). Cụ thể so với các tàu bay cùng chủng loại như Boeing 777-200ER và A330, Boeing 787 tiêu haoít hơn 20-30% về chi phí nhiên liệu, tiết kiệm 20-30% khí thải môi trường và ít hơn từ 30-40% chi phí bảo dưỡng.

Vietnam Airlines có kế hoạch đổi mới đội tàu bay theo định hướng tập trung vào các dòng máy bay thế hệ mới nhất với tính năng nổi bật là tiết kiệm nhiên liệu, thân thiện với môi trường. Cụ thể, Hãng sẽ thay thế toàn bộ đội tàu bay thân rộng với 33 chiếc, trong đó có 19 tàu Boeing 787 Dreamliner và 14 tàu Airbus A350-900XWB (bao gồm cả tàu mua và thuê), được chuyển giao dần trong vòng hơn 3 năm, từ giữa 2015 đến đầu 2019.

Vietnam Airlines chính thức tiếp nhận chiếc A350 đầu tiên

Vietnam Airlines chính thức tiếp nhận chiếc A350 đầu tiên

(Petrotimes) - Ngày 30/6, tại Toulouse (Pháp), hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines) đã chính thức tiếp nhận chiếc máy bay Airbus A350 XWB.

Airbus A350 XWB của Vietnam Airlines bay thử thành công

Airbus A350 XWB của Vietnam Airlines bay thử thành công

(Petrotimes) - Chiếc máy bay A350 XWB đầu tiên của hãng đã hoàn thành chuyến bay thử đầu tiên tại Blagnac, Toulouse (miền Nam nước Pháp) vào ngày 01/6. Chuyến bay do nhà sản xuất Airbus tiến hành trong khoảng thời gian gần 4 tiếng nhằm kiểm tra tất cả các hệ thống của máy bay.

Với kế hoạch này, Vietnam Airlines sẽ trở thành hãng hàng không đầu tiên tại châu Á tiếp nhận đồng thời 2 loại máy bay hiện đại thế hệ mới. Đây là kế hoạch đánh dấu bước phát triển vượt bậc về quy mô và chất lượng, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh và vị thế của Vietnam Airlines trên thị trường nội địa và quốc tế.

Bảo Sơn (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 20:00