Kết quả kinh doanh Quý III/2015:

VietinBank và BIDV tăng trưởng vượt trội

14:10 | 20/11/2015

689 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Những ngày vừa qua, các ngân hàng đã lần lượt công bố báo cáo kết quả kinh doanh đến hết quý III/2015, cho thấy những kết quả đáng khích lệ.

Vietinbank: Nợ xấu thấp kỷ lục

Hết quý III/2015, lợi nhuận trước thuế hợp nhất của VietinBank đạt 5.725 tỉ đồng, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức do giá dầu thô, hàng hóa thế giới giảm mạnh, cùng với diễn biến phức tạp của thị trường tài chính thế giới…

Tiếp tục khẳng định vị thế của ngân hàng dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Kết thúc quý III/2015, tổng tài sản của VietinBank đạt 711.000 tỉ đồng, tăng 7,5% so với cuối năm 2014 và tăng 14,4% so với cùng kỳ năm trước.

vietinbank va bidv tang truong vuot troi

Bên cạnh đó, với uy tín và thương hiệu mạnh trên thị trường, VietinBank đã thiết lập và duy trì một lượng vốn lớn từ khách hàng là các tập đoàn, tổng công ty lớn. Mặt khác, VietinBank cũng không ngừng gia tăng quan hệ tiền gửi với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp FDI cũng như khách hàng cá nhân. Tính đến hết quý III/2015, tiền gửi khách hàng của VietinBank đạt 469.000 tỉ đồng, tăng 17,8% so với cùng kỳ năm trước.

Báo cáo của VietinBank cũng cho biết, ngân hàng đã thành công trong việc kiểm soát chất lượng tín dụng và giảm được nợ xấu xuống mức thấp trong ngành và thấp hơn nhiều so với mức trung bình của toàn ngành: Tính đến hết quý III/2015, tỷ lệ nợ xấu của VietinBank giảm về 0,95% sau khi tăng lên 1,8% và 1,45% hai quý đầu năm. 0,95% cũng là tỷ lệ nợ xấu thấp nhất trong hệ thống các ngân hàng Việt Nam, theo các số liệu công bố riêng lẻ đến thời điểm này.

BIDV: Nhiều chỉ tiêu tăng cao

Theo thông tin từ BIDV, hết quý III/2015, quy mô tín dụng của ngân hàng này đạt trên 570 nghìn tỉ, tăng trưởng trên 15% so với đầu năm, dẫn đầu trong toàn ngành về mức tăng trưởng. Dòng vốn tín dụng tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên theo đúng định hướng của ngành, trong đó một số lĩnh vực có tăng trưởng như cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng 27%, cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn tăng trưởng trên 16%.

Tính đến 30/9/2015, BIDV là một trong những NHTMCP đứng đầu thị trường về quy mô tổng tài sản, huy động vốn, dư nợ tín dụng, cụ thể: Tổng tài sản tăng trưởng khá, quy mô dẫn đầu khối NHTMCP với số dư đến 30/9/2015 đạt trên 786 nghìn tỉ, tăng trưởng trên 21% so với cuối năm 2014, tăng 31% so với cùng kỳ năm ngoái. Vốn điều lệ của BIDV sau khi sáp nhập và phát hành cổ phần cho cổ đông hiện hữu 2015 đã tăng thêm hơn 6.000 tỉ, tính đến 30/9/2015 đạt 34.187 tỉ đồng.

Hiệu quả kinh doanh được duy trì ổn định, tăng tích cực so với cùng kỳ năm trước: Tổng thu nhập hoạt động 9 tháng đầu năm 2015 đạt 16.981 tỉ, tăng 18% so với cùng kỳ năm ngoái. Thu dịch vụ ròng 9 tháng năm 2015 tăng 26,6% so với cùng kỳ năm trước, lũy kế 9 tháng đạt 1.609 tỉ đồng, nguồn thu dịch vụ ngày càng ít phụ thuộc vào hoạt động tín dụng, thay vào đó tập trung gia tăng vào các dòng dịch vụ có hàm lượng công nghệ (thanh toán, thẻ, ngân hàng điện tử). Hiệu quả kinh doanh của BIDV tăng trưởng ổn định với lợi nhuận trước thuế đạt 5.535 tỉ, tăng trưởng gần 25% so với cùng kỳ năm trước.

Ngân hàng này cũng đang gấp rút hoàn thành các thủ tục để niêm yết bổ sung cổ phiếu trong tháng 11/2015.

B.S

Năng lượng Mới 476

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,300 85,800
AVPL/SJC HCM 84,300 85,800
AVPL/SJC ĐN 84,300 85,800
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 74,300
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 74,200
AVPL/SJC Cần Thơ 84,300 85,800
Cập nhật: 07/05/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.350 75.150
TPHCM - SJC 84.300 86.500
Hà Nội - PNJ 73.350 75.150
Hà Nội - SJC 84.300 86.500
Đà Nẵng - PNJ 73.350 75.150
Đà Nẵng - SJC 84.300 86.500
Miền Tây - PNJ 73.350 75.150
Miền Tây - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.350 75.150
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.350
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.350
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 74.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 55.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 43.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 30.980
Cập nhật: 07/05/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,380 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,380 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,380 8,580
Cập nhật: 07/05/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,300 86,500
SJC 5c 84,300 86,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,300 86,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 75,050
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 75,150
Nữ Trang 99.99% 73,250 74,250
Nữ Trang 99% 71,515 73,515
Nữ Trang 68% 48,145 50,645
Nữ Trang 41.7% 28,615 31,115
Cập nhật: 07/05/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 07/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,481 16,501 17,101
CAD 18,251 18,261 18,961
CHF 27,475 27,495 28,445
CNY - 3,450 3,590
DKK - 3,573 3,743
EUR #26,463 26,673 27,963
GBP 31,310 31,320 32,490
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.65 160.8 170.35
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,262 2,382
NZD 14,988 14,998 15,578
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,218 18,228 19,028
THB 637.29 677.29 705.29
USD #25,095 25,095 25,457
Cập nhật: 07/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 07/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25160 25160 25457
AUD 16613 16663 17168
CAD 18356 18406 18861
CHF 27787 27837 28402
CNY 0 3483.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27070 27120 27830
GBP 31660 31710 32370
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0364 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15067 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18574 18624 19181
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 8420000 8420000 8620000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 07/05/2024 03:00