VietinBank: Đổi mới để hội nhập

20:10 | 07/01/2016

550 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
VietinBank đã đạt được nhiều kết quả khả quan  đồng thời cũng xây dựngmột tiền đề quan trọng để hội nhập sâu rộng, toàn diện với thị trường tài chính thế giới.

hỉ ra 10 điểm sáng trong hoạt động của VietinBank nhưng Chủ tịch HĐQT Nguyễn Văn Thắng đặc biệt nhấn mạnh đến việc chuyển dịch doanh thu sang hoạt động dịch vụ ngân hàng và cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong năm 2015, tăng trưởng tín dụng ở khu vực khách hàng bán lẻ đã đạt đến con số 51%, doanh thu từ dịch vụ tăng 29% chiếm 11% tổng doanh thu.

vietinbank doi moi de hoi nhap

Hoạt động bán lẻ và đẩy mạnh doanh thu từ dịch vụ ngân hàng được coi là một hướng đi tất yếu cho một ngân hàng lành mạnh. Nếu phát triển dựa nhiều trên tín dụng vẫn bị coi là bề nổi, đặc biệt rủi ro nếu không đa dạng hóa khách hàng, kỳ hạn… thì tín dụng cho khách hàng nhỏ lẻ và dịch vụ ngân hàng là một hướng đi bền vững hơn rất nhiều.

Bên cạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh doanh, thời gian vừa qua cũng là giai đoạn tái cơ cấu, sắp xếp lại bộ máy tổ chức một cách quyết liệt của VietinBank. Cụ thể, ngân hàng này đã chuyển đổi mô hình hoạt động theo các khối nghiệp vụ nhằm quản lý tập trung, toàn diện, xuyên suốt toàn hệ thống từ Hội sở đến các chi nhánh và phòng giao dịch. Bên cạnh đó là việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh các cơ chế, quy chế, quy định phù hợp với mô hình hoạt động mới nhằm tăng năng lực quản trị điều hành, quản trị hệ thống… Theo lãnh đạo VietinBank, ngân hàng này đã và đang bám sát tầm nhìn trở thành ngân hàng hiện đại, với hệ thống quản trị, hệ thống công nghệ thống tin cạnh tranh được với các ngân hàng châu Á.

Cũng trong năm vừa qua, VietinBank đã giúp 2 ngân hàng là OceanBank và GP Bank từng bước hồi phục và đem lại những kết quả kinh doanh đáng khích lệ. Cụ thể, từ tháng 5-2015, Vietinbank đã cử cán bộ trực tiếp đảm nhận các vị trí chủ chốt tại OceanBank và 3 tháng sau đó là GP Bank. Tính đến thời điểm này, OceanBank đã thu được 5.000 tỉ đồng nợ, huy động tiền gửi tăng 17% và ngân hàng này bắt đầu có lãi.

Theo nhận định của nhiều chuyên gia, rất có thể VietinBank sẽ được mở đường cho việc sáp nhập một trong ba ngân hàng yếu là OceanBank, GP Bank và PG Bank. Cụ thể, ba ngân hàng trên đều có một hệ thống bán lẻ tương đối rộng khắp, nhiều khách hàng doanh nghiệp và tập đoàn kinh tế lớn. Đặc biệt PG Bank sở hữu một tiềm lực bán lẻ cực mạnh tới từng cây xăng của Tập đoàn xăng dầu Petrolimex. Đây chính là cơ sở vững chắc cho những bước tiến chuyển sang thị trường bán lẻ của VietinBank.

VietinBank đã đặt ra mục tiêu khá cao trong thời gian tới, đặc biệt lấy mốc năm 2017. Theo đó, ngân hàng này quyết tâm đưa doanh thu từ dịch vụ và bán lẻ lên mức 25% tổng doanh thu của toàn hệ thống, bên cạnh tăng vốn và tổng tài sản lên mức phù hợp cho việc hội nhập quốc tế.

Cụ thể, nguồn vốn chủ sở hữu của VietinBank đang ở mức 57.000 tỉ đồng, lớn nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, nguồn vốn tương ứng khoảng hơn 2 tỉ USD chưa thấm vào đâu so với một ngân hàng nhỏ trong khu vực, trong khi quy mô ngân hàng trung bình để hoạt động trong khu vực là khoảng 3,5 - 5 tỉ USD.

Bên cạnh đó, ngân hàng này quyết tâm hoàn thành chuẩn hóa mô hình tổ chức, văn hóa doanh nghiệp, công tác quản trị nguồn nhân lực trong năm 2016, lấy đó là nền tảng để khẳng định là ngân hàng số 1 về khách hàng doanh nghiệp và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bán lẻ.

Tính đến cuối năm 2015 tổng tài sản VietinBank đạt 779.000 tỉ đồng, tăng 17,8% so với năm 2014 và đạt 104% kế hoạch đại hội đồng cổ đông giao. Dư nợ tín dụng đạt số dư 674.000 tỉ đồng, tăng 24,2% so với năm 2014 và đạt 109,9% kế hoạch.Trong đó, cho vay nền kinh tế đạt 537.000 tỉ đồng, tăng 22,1% so với đầu năm. Tổng nguồn vốn huy động của VietinBank đạt 702.000 tỉ đồng, tăng 18% so với năm 2014 và đạt 103,8% kế hoạch đại hội đồng cổ đông. Nguồn vốn huy động của khách hàng doanh nghiệp tăng trưởng 11,6%; nguồn vốn khách hàng cá nhân tăng 17%; nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng tăng trưởng tích cực 22,7% so với cuối năm 2014. Lợi nhuận trước thuế hợp nhất của VietinBank năm 2015 là 7.360 tỉ đồng, đạt 100,8% kế hoạch. Tỷ lệ nợ xấu của VietinBank ở mức 0,85%.

Bảo Sơn

Năng lượng Mới 489

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,321 16,421 16,871
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,343 27,448 28,248
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,746 26,781 28,041
GBP 31,336 31,386 32,346
HKD 3,162 3,177 3,312
JPY 158.41 158.41 166.36
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,846 14,896 15,413
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 632.87 677.21 700.87
USD #25,136 25,136 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 18:00