Việc chôn lấp trái phép chất thải của Formosa là cố ý, có tổ chức!

20:10 | 02/08/2016

3,333 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Trần Hồng Hà cho rằng, việc chôn lấp chất thải của Formosa ở Kỳ Anh (Hà Tĩnh) không phải lần đầu, là cố ý, có nhiều người thực hiện.
viec chon lap trai phep chat thai cua formosa la co y co to chuc
Bộ trưởng Trần Hồng Hà.

Chiều nay (2/8), tại buổi Họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 7, rất nhiều câu hỏi xung quanh câu chuyện chôn lấp chất thải của Formosa đã được báo giới đặt ra.

Trả lời câu hỏi này, Bộ trưởng Trần Hồng Hà cho hay, Tổng cục Môi trường đã có thông tin về kết quả phân tích bùn thải, chất thải từ Formosa được phát hiện và chôn lấp trái phép. Kết quả này được đưa ra dựa trên các mẫu, lượng mẫu thu thập qua việc phát hiện của cơ quan báo chí, rồi qua việc kiểm tra thì phát hiện 3 chỗ chôn lấp chất thải nguy hiểm. Việc lấy mẫu và thu gom bảo quản, thu giữ đảm bảo không để môi trường tiếp tục bị tác động, ảnh hưởng.

“Theo quy định, trong chất thải công nghiệp thông thường hoặc chất thải, nếu có lẫn, có chứa chất thải nguy hại thì việc quản lý phải được thực hiện như với chất thải nguy hại. Vì vậy, Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quá trình lấy mẫu cũng đã lấy mẫu ở cả khu vực xung quanh như lấy nước ngầm, mẫu đất... ở khu vực chôn chất thải. Việc lấy mẫu này cũng là nhằm xem việc chôn lấp có tác động, ảnh hưởng đến môi trường không. Nhưng rất may, vì phát hiện sớm và cũng được chôn cất chưa lâu nên chất thải này chưa tạo nên ảnh hưởng đến môi trường, những khu vực ấy vẫn đạt mức quy chuẩn môi trường bình thường” – Bộ trưởng Trần Hồng Hà nói.

Về lượng chất thải đã thu hồi, Bộ trưởng khẳng định, việc xử lý này thuộc trách nhiệm của Formosa cũng như doanh nghiệp môi trường của huyện Kỳ Anh. Formosa và doanh nghiệp môi trường của huyện Kỳ Anh phải có trách nhiệm lựa chọn cơ quan, trung tâm xử lý có năng lực được cấp phép.

Tuy nhiên, theo Bộ trưởng Trần Hồng Hà, trên địa bàn Hà Tĩnh chưa có doanh nghiệp nào được cấp phép xử lý chất thải nguy hại. Chính vì vậy, việc lựa chọn những doanh nghiệp ở đây phải được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép cho phép vận chuyển đi qua tỉnh này hay tỉnh khác. Doanh nghiệp xử lý chất thải đó, trong danh mục xử lý chất thải phải có danh mục xử lý chất thải có tên xyanua. Thông thường, để xử lý ở quy mô nhỏ thì có nhiều cách, nhưng trong trường hợp này, chúng tôi cho rằng có thể dùng phương án đốt, thiêu hủy để hợp chất này phân hủy để đến khi bùn, đất ấy không ô nhiễm môi trường. Đây là phương án phù hợp và hiệu quả nhất.

Bộ trưởng cũng thông tin, về phía các cơ quan quản lý Hà Tĩnh, lãnh đạo tỉnh đã tiến hành kiểm điểm vì dù nói gì đây cũng là lỗi rất lớn của các cơ quan, các cấp của chúng ta. Ở địa phương, cấp xã, huyện, các lực lượng quản lý môi trường.

“Chúng tôi đã tiến hành kiểm kê lại toàn bộ chất thải của Formosa thông qua số vừa rồi đã thu gom, thông qua số còn lại đang lưu trữ trong nhà kho và thông qua số chất thải đã được ký kết và xử lý. Từ đó để tìm ra xem còn chỗ nào giấu nữa không, còn doanh nghiệp nào của Hà Tĩnh nhận chất thải công nghiệp này và cố tình đổ chất thải ra môi trường không đúng quy định” – Bộ trưởng đề cập.

Về xử lý, Bộ trưởng Trần Hồng Hà thẳng thắn đưa quan điểm: Việc cố tình đổ ra môi trường mà trong trường hợp này lại là công ty môi trường là vấn đề nghiêm trọng. Tôi cho rằng đây không phải lần đầu, đây là cố ý và có nhiều người thực hiện. Chúng tôi đã chuyển toàn bộ hồ sơ để Công an Hà Tĩnh điều tra xem xét. Nếu cách thức tổ chức có ý thức, tổ chức thì sẽ xử lý một cách nghiêm khắc nhất. Đối với Formosa, doanh nghiệp này đã không thực hiện đúng quy định khi chưa phân loại, chưa kiểm đếm, thống kê chất thải. Khi cung cấp cho một nhà xử lý chưa có đủ năng lực vận chuyển, xử lý thì cũng là vi phạm của Formosa.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 ▲500K 85,500 ▼200K
AVPL/SJC HCM 84,000 ▲500K 85,500 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 84,000 ▲500K 85,500 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 ▲350K 74,400 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 ▲350K 74,300 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 ▲500K 85,500 ▼200K
Cập nhật: 06/05/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
TPHCM - SJC 83.800 ▲300K 86.000 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Hà Nội - SJC 83.800 ▲300K 86.000 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 83.800 ▲300K 86.000 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Miền Tây - SJC 84.000 ▲500K 86.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.800 ▲300K 86.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.800 ▲300K 86.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.100 ▲100K 73.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.180 ▲80K 55.580 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.980 ▲60K 43.380 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.490 ▲40K 30.890 ▲40K
Cập nhật: 06/05/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▲30K 7,500 ▲10K
Trang sức 99.9 7,305 ▲30K 7,490 ▲10K
NL 99.99 7,310 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,380 ▲20K 8,590 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,380 ▲20K 8,590 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,380 ▲20K 8,590 ▲10K
Cập nhật: 06/05/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,000 ▲500K 86,200 ▲300K
SJC 5c 84,000 ▲500K 86,220 ▲300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,000 ▲500K 86,230 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,200 ▲100K 74,900 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,200 ▲100K 75,000 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲100K 74,100 ▲100K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲99K 73,366 ▲99K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲68K 50,543 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲42K 31,053 ▲42K
Cập nhật: 06/05/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,381.57 16,547.04 17,077.88
CAD 18,095.67 18,278.45 18,864.84
CHF 27,344.39 27,620.60 28,506.69
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,599.61 3,737.45
EUR 26,650.05 26,919.25 28,111.31
GBP 31,072.75 31,386.62 32,393.53
HKD 3,169.15 3,201.16 3,303.86
INR - 303.85 315.99
JPY 160.58 162.21 169.96
KRW 16.20 18.00 19.63
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,308.14 5,423.91
NOK - 2,293.94 2,391.33
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,301.98 2,399.72
SGD 18,338.30 18,523.54 19,117.79
THB 610.89 678.77 704.76
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,553 16,653 17,103
CAD 18,305 18,405 18,955
CHF 27,571 27,676 28,476
CNY - 3,479 3,589
DKK - 3,615 3,745
EUR #26,870 26,905 28,165
GBP 31,465 31,515 32,475
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.78 161.78 169.73
KRW 16.93 17.73 20.53
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,299 2,379
NZD 15,003 15,053 15,570
SEK - 2,298 2,408
SGD 18,335 18,435 19,165
THB 638.84 683.18 706.84
USD #25,174 25,174 25,453
Cập nhật: 06/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25457
AUD 16594 16644 17147
CAD 18339 18389 18844
CHF 27759 27809 28362
CNY 0 3481.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27060 27110 27821
GBP 31586 31636 32288
HKD 0 3250 0
JPY 163.05 163.55 168.06
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0355 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15042 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18568 18618 19175
THB 0 651.3 0
TWD 0 780 0
XAU 8370000 8370000 8570000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 10:00