Vì sao phải xây sân tennis, bể bơi cho EVN…?

08:57 | 11/06/2014

839 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chiều ngày 10/6, Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng đã trả lời chất vấn nhiều nội dung mà các đại biểu Quốc hội đưa ra tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa 13, trong đó có một số nội dung liên quan đến Kết luận thanh tra Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN).

Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng.

Theo Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng, sau khi Kết luận thanh tra Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) được ban hành, Thủ tướng Chính phủ có giao cho Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng rà soát chi phí xây dựng nhà ở, rồi nhà quản lý vận hành của ngành điện rồi có hướng dẫn cụ thể, báo cáo Thủ tướng.

Trên tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng, Bộ Tài chính đã phối hợp với Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng đã có văn bản báo cáo Thủ tướng. Cụ thể:

Về chi phí khấu hao của nhà khách chuyên gia, nhà quản lý vận hành và sửa chữa điện, nhà ở trực tiếp cho người lao động tại các nhà máy điện, liên Bộ đề nghị hướng dẫn đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh điện. Trường hợp nhà ở trực tiếp cho người lao động có thu tiền thuê, số tiền thu được phải hạch toán giảm chi phí giá thành của điện.

Về chi phí khấu hao của nhà đơn lập, nhà song lập, nhà liền kề, nhà chung cư, nhà cao tầng và các công trình khác mà EVN cho cán bộ công nhân làm việc tại nhà máy điện thuê sử dụng thì không được hạch toán đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh của điện. EVN phải xác định đơn giá cho thuê nhà theo đúng quy định và nguyên tắc để đảm bảo chi phí khấu hao thu hồi nguồn vốn này. Và EVN phải thu hồi, ghi nhận hạch toán riêng khoản thu hồi này.

Chi phí đầu tư công trình phục vụ cho mục đích phúc lợi như nhà trẻ, bể bơi, sân tennis..., EVN phải yêu cầu các đơn vị thành viên sử dụng quỹ phúc lợi và các nguồn tài trợ hợp pháp khác để xử lý vào chi phí đầu tư các công trình này, không được tính khấu hao để đưa vào tính giá thành của điện.

Liên Bộ đồng thời đề nghị EVN phải xây dựng quy chế sử dụng nhà khách, nhà ở, trong khu nhà quản lý vận hành, trong đó quy định rõ điều kiện tiêu chuẩn, định mức bố trí nhà ở đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành và hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

Xung quanh vấn đề xây biệt thự, sân tennis, bể bơi… được nêu trong Kết luận thanh tra EVN, trong phiên trả lời chất vấn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (sáng 1/4), Bộ trưởng Bộ Công Thương Vũ Huy Hoàng đã lý giải: Để đảm cho việc quản lý vận hành, sửa chữa các nhà máy, kịp thời và hiệu quả, thì việc cần có khu nhà ở, sinh hoạt tập trung cho lực lượng cán bộ, kỹ sư, công nhân viên ở gần khu vực nhà máy là bắt buộc, nhất là trong trường hợp khi xảy ra sự cố cần ứng cứu kịp thời. Ngoài ra, việc vận hành các nhà máy điện đều có yếu tố độc hại và căng thẳng nên việc xây dựng các hạ tầng thể thao, giải trí kèm theo tại khu quản lý vận hành nhằm thu hút được lực lượng lao động có trình độ cao tới làm việc và giúp người công nhân vận hành đảm bảo có đủ sức khỏe và tinh thần để yên tâm duy trì khả năng làm việc... là điều cần thiết.

Hơn nữa, tại một số dự án, do trong giai đoạn xây dựng và đưa vào vận hành thời gian đầu còn có nhiều chuyên gia nước ngoài làm việc, nên các công trình này trước hết là phục vụ cho người nước ngoài, sau đó mới được chuyển giao cho chủ đầu tư Việt Nam sử dụng.

Ngoài ra, Bộ trưởng cho biết, theo kiểm tra ban đầu tại một số dự án của Bộ Công Thương và theo báo cáo của EVN thì, trong 6 dự án mà Thanh tra Chính phủ đã nêu, chỉ có 1 dự án là Ô Môn 1 có xây dựng bể bơi, sân tennis, nhưng đây là dự án có chuyên gia nước ngoài nên ở giai đoạn đầu. Việc xây dựng cơ sở thể thao phục vụ cho người nước ngoài là cần thiết, nhất là trong điều kiện địa điểm dự án ở xa nội thành thành phố Cần Thơ. Và trong 6 dự án, đến nay mới duy nhất có dự án Phú Mỹ 1 là đưa chi phí khu nhà ở vào giá thành sản xuất (nhưng cũng chỉ chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu, chỉ 1,3 - 3,7 tỉ đồng một năm).

Nói như vậy để thấy rằng, việc xây biệt thự, sân tennis, bể bơi… được nêu trong Kết luận thanh tra EVN là cần thiết, phù hợp với thực tế và đặc thù của ngành điện. Vấn đề của EVN là phải tìm nguồn kinh phí thực hiện sao cho phù hợp và sử dụng các công trình này đúng các quy định của nhà nước, không hạch toán vào giá thành điện mà thôi. 

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 19:45