Trước "giờ G" giảm thuế, xe nhỏ cấp tập về Việt Nam

21:22 | 16/06/2016

454 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 1/7/2016, Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) mới chính thức có hiệu lực với quy định giảm thuế suất từ 45% hiện nay xuống 40% đối với các dòng xe dung tích dưới 2.000 cm3 trở xuống… Trong lúc này, các cửa hàng, hãng xe nhập đều đã nhập về lượng xe lớn.

Tại showroom một hãng xe nhập ở Tây Hồ (Hà Nội), ông Phí Hoàng Dũng, chủ cửa hàng cho biết, chỉ trong 1 tháng, khách đã đặt mua trên 50 chiếc xe loại 1.500 cm3 tại cửa hàng của ông. Đây là con số lớn mà một đại lý nhỏ như ông Dũng làm được từ trước đến nay.

tin nhap 20160616211928
Xe hơi dung tích nhỏ đang cấp tập về Việt Nam để đón thuế giảm.

Liên hệ với một số đại lý nhập ô tô lớn ở đường Phạm Hùng và Khuất Duy Tiến, các chủ cửa hàng cho biết, từ tháng 3 đến nay các cửa hàng đã nhập về 400 đến 600 xe. Nếu trong tháng 7, số lượng xe bán được nhiều, các doanh nghiệp sẽ nhập số lượng lớn để cung ứng ra thị trường.

Anh Bách - chủ một đại lý bán xe Thái nhập khẩu khẳng định: "Trung bình mỗi tháng cửa hàng tôi tiêu thụ 80 -120 xe, số còn lại đang được khách đặt. Các dòng xe khách đặt nhiều là xe dung tích nhỏ, xe bán tải".

Đứng trước cơ hội và sự cạnh tranh quyết liệt từ các đối thủ nhập khẩu, một số liên doanh sản xuất và lắp ráp ô tô Việt Nam cũng đưa ra phương án giảm giá hàng loạt xe, đồng thời tính chuyện hỗ trợ các đại lý phân phối chính hãng hoặc showroom tư nhân khi cam kết chiết khấu từ 0,5% – 1% giá bán.

Đại diện một hãng lắp ráp xe lớn tại Việt Nam cho biết, trong tháng 5 và tháng 6, hãng này cũng thực hiện kế hoạch giảm giá đối với một số dòng xe dung tích 1.5L và 2.0L để hỗ trợ khách hàng và phục vụ nhu cầu thị trường.

Theo thống kê của VAMA, số lượng xe tiêu thụ trong tháng 5/2016, tăng mạnh so với cùng với hơn 26.000 chiếc xe, nâng tổng lượng xe tiêu thụ trong 5 tháng của năm 2016 đạt 111.000 chiếc, trong đó có khoảng hơn 61.000 chiếc xe du lịch.

Về xuất xứ, lượng xe sản xuất và lắp ráp trong nước được tiêu thụ trong 5 tháng qua đạt hơn 85.000 chiếc (chiếm gần 80% tổng tiêu thụ). Đại diện của một doanh nghiệp cung ứng xe nhập khẩu cho hay, trong 5 tháng qua số xe nhập khẩu có dung tích lớn từ 3.000 cm3 đến 6.000cm3 vẫn có tỷ lệ mua cao, chiếm từ 7 - 10% tổng lượng xe tiêu thụ. Cá biệt trong tháng 4 và tháng 5/2015 cơ sở này không có xe sang để bán vì nhiều khách tranh thủ mua sớm trước thời điểm tăng thuế.

Nhận định của chủ doanh nghiệp này cho hay, sau 1/7, chắc chắn lượng tiêu thụ các dòng xe nhập, có dung tích lớn sẽ giảm, thay vào đó, các dòng xe nhỏ sẽ lên ngôi.

Theo số liệu của Tổng cục Thống Kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư); Tổng cục Hải Quan (Bộ Tài Chính), số liệu nhập khẩu xe hơi từ các thị trường như Thái Lan, Ấn Độ và Hàn Quốc trong tháng 4 và tháng 5/2016 vào Việt Nam tăng mạnh.

Riêng ô tô nhập từ Thái tăng mạnh nhất, cụ thể trong tháng 4/2016, đã có 2.355 ôtô nguyên chiếc được nhập khẩu về Việt Nam, giá trị kim ngạch 41,5 triệu USD; 4 tháng năm 2016 là 10.155 chiếc, đạt giá trị kim ngạch gần 183 triệu USD. Trong tháng 5/2016 xu hướng nhập xe Thái vẫn tăng mạnh, ước đạt 12.000 xe, tương đương 195 triệu USD.

Đáng chú ý, theo Tổng cục Hải Quan, các dòng xe Thái Lan nhập vào Việt Nam chủ yếu là dòng bán tải của các thương hiệu Nhật, Hàn, trong số 10.155 xe của 2016 có tới 7.700 xe loại này, chiếm 76%. Các dòng xe nhỏ của Ấn Độ cũng xâm nhập vào Việt Nam ngày càng mạnh mẽ, chiếm lĩnh phân khúc xe hơi rẻ tại Việt Nam.

Theo nhiều doanh nghiệp, chuyên gia thì các hãng xe tại Việt Nam vẫn ưu tiên nhập xe bán tải từ Thái vì nước này có dây truyền sản xuất xe bán tải có quy mô lớn, độ chuyên nghiệp cao và tỷ lệ nội địa hóa "ăn đứt" các nhà máy tại Việt Nam. Do đó, để tận dụng chi phí và hạ giá thành, nhập xe là tốt nhất.

Còn về các dòng xe nhỏ của Ấn, Hàn và Trung Quốc, lợi thế của các dòng xe này là giá nhập khẩu xe nguyên chiếc về Việt Nam tương đương hoặc chỉ đắt hơn chút ít so với dòng xe lắp ráp trong nước. Người dân vẫn chuộng dòng xe nhập vì tâm lý full option (bản đầy đủ trang bị) so với các dòng xe trong nước.

Chính vì thế mà từ năm 2015 đến nay, các hãng ô tô Thái Lan, Ấn Độ, Hàn Quốc luôn chiếm lĩnh thị trường ô tô Việt Nam, khiến các nhà sản xuất xe, lắp ráp xe trong nước phải tìm mọi cách để cạnh tranh, nhằm lấy lại thị trường.

Nguyễn Tuyền

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 22:45