Tin tức kinh tế ngày 13/5: Gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất trong nước

21:11 | 13/05/2023

2,198 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam đang đối mặt với 228 vụ việc phòng vệ thương mại; Gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất trong nước; Việt Nam nhập hơn 3,2 triệu tấn xăng dầu trong 4 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/5.
Tin tức kinh tế ngày 13/5: Gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất trong nước
Gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất trong nước (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt quay đầu giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tiếp đà giảm với vàng giao ngay giảm 4,1 USD xuống còn 2.010,5 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay 13/5, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,60 triệu đồng/lượng mua vào và 67,20 triệu đồng/lượng bán ra, giảm lần lượt 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và 50.000 đồng/lượng so với phiên trước đó.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng SJC 66,55 triệu đồng/lượng mua vào và 67,15 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 50.000 đồng/lượng.

Việt Nam đang đối mặt với 228 vụ việc phòng vệ thương mại

Phòng Xử lý Phòng vệ thương mại nước ngoài - Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương) cho biết, tính đến tháng 5/2023, Việt Nam đã phải đối mặt với 228 vụ việc phòng vệ thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu. Trong 6 năm gần đây nhất (tính từ năm 2017 đến nay) Việt Nam phải đối diện với 116 vụ việc. Trong đó, các mặt hàng thường xuyên bị điều tra là thép, gỗ, sợi…

Các vụ việc phòng vệ thương mại diễn ra nhiều nhất tại Mỹ với 53 vụ kiện, đứng thứ hai là Ấn độ với 30 vụ, tiếp theo là Thổ Nhĩ Kỳ với 25 vụ, Canada với 18 vụ; Australia với 18 vụ; EU với 14 vụ; Philippines với 13 vụ kiện.

Gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất trong nước

Ngày 12/5, Bộ Tài chính đã xây dựng hồ sơ Nghị định của Chính phủ về gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước theo trình tự thủ tục rút gọn gửi Bộ Tư pháp thẩm định.

Bộ Tài chính đề xuất Chính phủ, Thủ tướng phương án gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế TTĐB phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế từ tháng 6 đến tháng 9/2023 đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước đến thời điểm nộp bổ sung chậm nhất vào ngày 20/11/2023.

Theo Bộ Tài chính, thời điểm nộp thuế chậm nhất ngày 20/11 thay vì 31/12 bởi để tránh doanh nghiệp phải nộp dồn, và ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách trong trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính.

Việt Nam nhập hơn 3,2 triệu tấn xăng dầu trong 4 tháng

Theo Tổng cục Hải quan, tháng 4/2023 Việt Nam nhập khẩu 667.243 tấn xăng dầu, đạt 534,1 triệu USD, giảm lần lượt 11,4% và 12,5%. So với cùng kỳ năm 2022, lượng và trị giá nhập khẩu xăng dầu của Việt Nam trong tháng 4 giảm lần lượt 15,5% và 38,5%.

Lũy kế 4 tháng đầu năm, Việt Nam nhập khẩu 3,26 triệu tấn xăng dầu với kim ngạch đạt 2,77 tỷ USD, giảm 4,8% về lượng và 16,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Chứng khoán, bất động sản, bảo hiểm, ngân hàng sẽ không thuộc diện giảm 2% thuế VAT

Sáng 13/5, Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) đã cho ý kiến dự thảo Nghị quyết về việc giảm thuế GTGT. Tại cuộc họp, UBTVQH đồng tình với việc trình Quốc hội xem xét giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) song không tán thành rộng phạm vi cả đối với các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và các lĩnh vực khác như: Dịch vụ như viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản,...

Bày tỏ đồng tình với chủ trương giảm thuế VAT, song Chủ tịch Quốc hội đề nghị phạm vi áp dụng như Nghị quyết 43/2022/QH15. Chủ tịch Quốc hội làm rõ các nội dung của Nghị quyết 43/2022/QH15 đã đánh giá tính toán kỹ lưỡng, tư duy giảm để kích cầu để tăng thu là đúng đắn.

Giá gạo Thái Lan tăng lên mức cao nhất 4 tháng

Tại Thái Lan, nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, giá gạo trong tuần từ ngày 7-12/5 đã tăng lên mức cao nhất trong gần 4 tháng. Cụ thể, gạo 5% tấm được chào bán ở mức 498 – 500 USD/tấn, cao hơn đáng kể so với mức giá 485 USD/tấn của tuần trước, nhờ nhu cầu tăng và đồng baht mạnh lên.

Tại Việt Nam, kết thúc phiên giao dịch ngày 11/5, gạo 5% tấm được chào bán ở mức 485-495 USD/tấn, không đổi so với giá của tuần trước, nhưng tiệm cận mức cao nhất kể từ tháng 4/2021.

Tin tức kinh tế ngày 12/5: Doanh số bán ô tô 4 tháng đầu năm sụt giảm mạnh

Tin tức kinh tế ngày 12/5: Doanh số bán ô tô 4 tháng đầu năm sụt giảm mạnh

Doanh số bán ô tô 4 tháng đầu năm sụt giảm mạnh; Nhiều ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất huy động; Xuất khẩu gỗ, thủy sản, cao su giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/5.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 01/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 01/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 01/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 01/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 01/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 01/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 01/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/06/2025 12:00