Tin tức kinh tế ngày 13/5: Gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất trong nước

21:11 | 13/05/2023

2,124 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam đang đối mặt với 228 vụ việc phòng vệ thương mại; Gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất trong nước; Việt Nam nhập hơn 3,2 triệu tấn xăng dầu trong 4 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/5.
Tin tức kinh tế ngày 13/5: Gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất trong nước
Gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất trong nước (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt quay đầu giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tiếp đà giảm với vàng giao ngay giảm 4,1 USD xuống còn 2.010,5 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay 13/5, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,60 triệu đồng/lượng mua vào và 67,20 triệu đồng/lượng bán ra, giảm lần lượt 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và 50.000 đồng/lượng so với phiên trước đó.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng SJC 66,55 triệu đồng/lượng mua vào và 67,15 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 50.000 đồng/lượng.

Việt Nam đang đối mặt với 228 vụ việc phòng vệ thương mại

Phòng Xử lý Phòng vệ thương mại nước ngoài - Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương) cho biết, tính đến tháng 5/2023, Việt Nam đã phải đối mặt với 228 vụ việc phòng vệ thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu. Trong 6 năm gần đây nhất (tính từ năm 2017 đến nay) Việt Nam phải đối diện với 116 vụ việc. Trong đó, các mặt hàng thường xuyên bị điều tra là thép, gỗ, sợi…

Các vụ việc phòng vệ thương mại diễn ra nhiều nhất tại Mỹ với 53 vụ kiện, đứng thứ hai là Ấn độ với 30 vụ, tiếp theo là Thổ Nhĩ Kỳ với 25 vụ, Canada với 18 vụ; Australia với 18 vụ; EU với 14 vụ; Philippines với 13 vụ kiện.

Gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất trong nước

Ngày 12/5, Bộ Tài chính đã xây dựng hồ sơ Nghị định của Chính phủ về gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước theo trình tự thủ tục rút gọn gửi Bộ Tư pháp thẩm định.

Bộ Tài chính đề xuất Chính phủ, Thủ tướng phương án gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế TTĐB phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế từ tháng 6 đến tháng 9/2023 đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước đến thời điểm nộp bổ sung chậm nhất vào ngày 20/11/2023.

Theo Bộ Tài chính, thời điểm nộp thuế chậm nhất ngày 20/11 thay vì 31/12 bởi để tránh doanh nghiệp phải nộp dồn, và ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách trong trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính.

Việt Nam nhập hơn 3,2 triệu tấn xăng dầu trong 4 tháng

Theo Tổng cục Hải quan, tháng 4/2023 Việt Nam nhập khẩu 667.243 tấn xăng dầu, đạt 534,1 triệu USD, giảm lần lượt 11,4% và 12,5%. So với cùng kỳ năm 2022, lượng và trị giá nhập khẩu xăng dầu của Việt Nam trong tháng 4 giảm lần lượt 15,5% và 38,5%.

Lũy kế 4 tháng đầu năm, Việt Nam nhập khẩu 3,26 triệu tấn xăng dầu với kim ngạch đạt 2,77 tỷ USD, giảm 4,8% về lượng và 16,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Chứng khoán, bất động sản, bảo hiểm, ngân hàng sẽ không thuộc diện giảm 2% thuế VAT

Sáng 13/5, Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) đã cho ý kiến dự thảo Nghị quyết về việc giảm thuế GTGT. Tại cuộc họp, UBTVQH đồng tình với việc trình Quốc hội xem xét giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) song không tán thành rộng phạm vi cả đối với các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và các lĩnh vực khác như: Dịch vụ như viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản,...

Bày tỏ đồng tình với chủ trương giảm thuế VAT, song Chủ tịch Quốc hội đề nghị phạm vi áp dụng như Nghị quyết 43/2022/QH15. Chủ tịch Quốc hội làm rõ các nội dung của Nghị quyết 43/2022/QH15 đã đánh giá tính toán kỹ lưỡng, tư duy giảm để kích cầu để tăng thu là đúng đắn.

Giá gạo Thái Lan tăng lên mức cao nhất 4 tháng

Tại Thái Lan, nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, giá gạo trong tuần từ ngày 7-12/5 đã tăng lên mức cao nhất trong gần 4 tháng. Cụ thể, gạo 5% tấm được chào bán ở mức 498 – 500 USD/tấn, cao hơn đáng kể so với mức giá 485 USD/tấn của tuần trước, nhờ nhu cầu tăng và đồng baht mạnh lên.

Tại Việt Nam, kết thúc phiên giao dịch ngày 11/5, gạo 5% tấm được chào bán ở mức 485-495 USD/tấn, không đổi so với giá của tuần trước, nhưng tiệm cận mức cao nhất kể từ tháng 4/2021.

Tin tức kinh tế ngày 12/5: Doanh số bán ô tô 4 tháng đầu năm sụt giảm mạnh

Tin tức kinh tế ngày 12/5: Doanh số bán ô tô 4 tháng đầu năm sụt giảm mạnh

Doanh số bán ô tô 4 tháng đầu năm sụt giảm mạnh; Nhiều ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất huy động; Xuất khẩu gỗ, thủy sản, cao su giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/5.

P.V (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,860 15,880 16,480
CAD 18,018 18,028 18,728
CHF 27,023 27,043 27,993
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,503 3,673
EUR #25,934 26,144 27,434
GBP 30,794 30,804 31,974
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.77 159.92 169.47
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,208 2,328
NZD 14,580 14,590 15,170
SEK - 2,247 2,382
SGD 17,823 17,833 18,633
THB 627.62 667.62 695.62
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 00:02