TPHCM: Cơ quan Nhà nước phải dùng xăng E5

07:00 | 07/07/2015

2,364 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dự kiến các loại xe công của cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp tại TPHCM có sử dụng ngân sách Nhà nước sẽ phải sử dụng xăng E5. Đây là một giải pháp nhằm tăng cầu cho nguồn xăng E5.

Thông tin tại cuộc họp về lộ trình phân phối xăng sinh học E5 trên địa bàn TPHCM do UBND TP HCM tổ chức vừa qua với sự tham gia của đại diện các Sở Công Thương, Sở Tài chính, Sở Khoa học Công nghệ…. cùng các doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu tại TPHCM.

Một điểm bán xăng E5 tại TP HCM

Bàn đến việc thúc đẩy tiêu thụ xăng sinh học E5 ở TPHCM, các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu cho rằng đối với loại xăng có chỉ số octane 92 cần thống nhất chỉ phân phối một loại là xăng sinh học E5 RON 92, thay vì bán cả hai loại xăng Mogas 92 và E5 RON 92 như hiện nay. Việc bán hai loại xăng đã gây ra khó khăn không ít trong việc kinh doanh của các cửa hàng xăng dầu.

Vì thế, việc phát triển thêm 115 cửa hàng bán xăng E5 tại TPHCM vào cuối tháng 6/2015 theo kế hoạch trước đó của Sở Công Thương đã không thể thực hiện. Cho đến thời điểm hiện tại, số cửa hàng kinh doanh xăng E5 tại TPHCM đã giảm so với thời điểm phát động bán xăng E5 tại TPHCM vào đầu tháng 12/2014. Theo thông tin cập nhật từ Sở Công Thương, TPHCM hiện có 55 cửa hàng kinh doanh xăng E5.

Ông Tất Thành Cang, Phó chủ tịch UBND TPHCM cho biết: Sắp tới, thành phố sẽ tính đến việc yêu cầu chủ sở hữu các loại xe công thuộc cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp tại TPHCM đang sử dụng ngân sách Nhà nước phải sử dụng xăng E5. Sở Công Thương sẽ phối hợp cùng Sở Tài chính để tính toán kế hoạch này. Có như thế mới có thể kêu gọi, vận động người dân chuyển qua sử dụng xăng E5.

Việc các cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp lớn chuyển qua sử dụng xăng E5 sẽ góp phần tăng nhanh số lượng tiêu thụ xăng E5 vốn còn rất thấp so với tổng mức tiêu thụ xăng dầu tại TPHCM.

Bảo đảm nguồn cung xăng E5 trong thời gian tới

Bảo đảm nguồn cung xăng E5 trong thời gian tới

Ngày 10/3/2015 tại Quảng Ngãi, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã tổ chức cuộc họp về công tác triển khai đảm bảo nguồn, kinh doanh phân phối xăng E5 của BSR và PV Oil. Đồng chí Nguyễn Sinh Khang – Phó Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) chủ trì.

TP HCM: Lộ trình xăng E5 sẽ thành công

TP HCM: Lộ trình xăng E5 sẽ thành công

TP HCM đã triển khai bán đại trà xăng E5 từ ngày 1/12/2014, với hy vọng việc triển khai lộ trình này sẽ thành công bởi đây là thành phố có nhiều điều kiện thuận lợi hơn so với các tỉnh, thành đã triển khai trước đó. Phóng viên Báo Năng lượng Mới ghi lại một số ý kiến xung quanh việc triển khai xăng E5 tại TP HCM.

Mặt khác, các cửa hàng/đại lý hiện tại cũng chưa tích cực tham gia phân phối xăng E5 vì đây là sản phẩm mới, người tiêu dùng chưa quen sử dụng, các cửa hàng phải đầu tư chi phí chuyển đổi trụ bơm dành riêng cho xăng E5… Một số doanh nghiệp thì lo ngại lợi nhuận giảm do mức tiêu thụ xăng E5 thấp, hàng tồn kho kéo dài dẫn đến hao hụt.

Ông Đặng Vinh Sang, Tổng giám đốc Công ty Dầu khí TPHCM (Saigon Petro), cho rằng việc phân phối hai loại xăng Mogas 92 và E5 RON 92 đã ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của các cửa hàng xăng dầu. Nếu TPHCM tiếp tục phân phối hai loại xăng như hiện nay sẽ khó mà phát triển việc kinh doanh xăng sinh học E5.

Ông Lê Xuân Trình, Phó Tổng giám đốc Tổng công ty Dầu Việt Nam (PV Oil), cũng cho rằng TPHCM nên có lộ trình phân phối rõ ràng nhằm thúc đẩy việc kinh doanh xăng E5, như các tỉnh Quảng Ngãi, Quảng Nam… đã ra ngay văn bản yêu cầu các cửa hàng, nhà phân phối chuyển sang kinh doanh xăng sinh học E5. Nếu cứ để các cửa hàng bán cùng lúc hai loại xăng Mogas 92 và E5 RON 92 sẽ khó mà phát triển kinh doanh xăng E5.

P.V (Theo TBKTSG)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 06:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 06:45