TP HCM phấn đấu khởi công xây Trung tâm Khởi nghiệp trong quý 3/2020

15:00 | 05/09/2019

327 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhằm phấn đấu khởi công xây dựng Trung tâm Khởi nghiệp sáng tạo TP HCM trong quý 3/2020, UBND TP HCM đã giao Tổ Tư vấn hoàn chỉnh nhiệm vụ thiết kế Trung tâm.    
tp hcm phan dau khoi cong xay dung trung tam khoi nghiep sang tao trong quy 320203 lời khuyên vàng cho người khởi nghiệp
tp hcm phan dau khoi cong xay dung trung tam khoi nghiep sang tao trong quy 32020Hà Nội lần đầu tổ chức Diễn đàn Khởi nghiệp sáng tạo
tp hcm phan dau khoi cong xay dung trung tam khoi nghiep sang tao trong quy 32020Phát động Cuộc thi ý tưởng khởi nghiệp sáng tạo - Startup Hunt 2019

Trong đó, UBDN TP HCM lưu ý thiết kế cần có không gian mở để mỗi đơn vị tự xây dựng thiết kế theo phong cách riêng, 1 tầng dành cho dịch vụ, 1 tầng dành cho doanh nghiệp lớn, 1 tầng dành cho các hoạt động kết nối doanh nghiệp, các tầng còn lại dành cho hoạt động ươm tạo doanh nghiệp khởi nghiệp.

tp hcm phan dau khoi cong xay dung trung tam khoi nghiep sang tao trong quy 32020
Ảnh minh họa

Để đáp ứng nhu cầu hoạt động khởi nghiệp, sáng tạo, UBND TP HCM cũng chấp thuận chủ trương thi tuyển phương án thiết kế kiến trúc Trung tâm Khởi nghiệp sáng tạo thành phố theo hướng điều chỉnh quy hoạch tăng chiều cao.

Sở Tài chính được giao rà soát quỹ nhà đất thành phố, đề xuất địa điểm để phát triển thêm các cơ sở của Trung tâm Khởi nghiệp sáng tạo TP HCM.

Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu tiêu chí, đối tượng bố trí tại trung tâm này.

Dự án Trung tâm khởi nghiệp sáng tạo TP HCM vừa được kỳ họp thứ 15 HĐND TP HCM khóa IX thông qua. Trung tâm này được xác định sẽ là đầu mối về đổi mới sáng tạo, kết nối các đơn vị trong hệ sinh thái khởi nghiệp. Đồng thời, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, quản trị tài sản trí tuệ, xây dựng mô hình kinh doanh... Đây cũng sẽ là đầu mối hợp tác quốc tế về đổi mới sáng tạo của TP HCM và thế giới.

Thông tin từ Sở Kế hoạch Đầu tư cho biết, công trình đặt tại số 123 Trương Định, quận 3. Tổng vốn đầu tư là 323 tỷ đồng bằng ngân sách nhà nước. Công trình có diện tích 20.290 m2, cao tối đa 20m, gồm 6 tầng nổi và 4 tầng hầm.

M.P

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 12:00