Thương vụ sáp nhập trị giá 11,5 tỷ USD có thể gây ra cơn sốt vàng toàn cầu

14:47 | 09/10/2020

151 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thương vụ sáp nhập trị giá 11,5 tỷ USD giữa Norther Star Resources và Saracen Mineral Holdings được mong đợi từ năm ngoái, khi hai công ty đồng sở hữu mỏ Fimiston ở thủ phủ vàng của Úc.
Thương vụ sáp nhập trị giá 11,5 tỷ USD có thể gây ra cơn sốt vàng toàn cầu - 1
Mỏ vàng Fimiston nằm ở ngoại ô Kalgoorlie - thủ phủ vàng của Úc. Ảnh: Forbes

Mỏ Fimiston hay còn được gọi là Superpit, đã được khai thác liên tục trong hơn 100 năm và được xếp hạng là một trong những hố nhân tạo lớn nhất trên bề mặt trái đất và là một trong những mỏ khai thác vàng lớn nhất của Úc.

Sau thương vụ bạc tỷ này, những diễn biến tiếp theo trong ngành vàng sẽ được giới đầu tư theo dõi chặt chẽ bởi khi giá vàng bắt đầu tăng từ hai năm trước, ngành khai thác vàng đã xôn xao về việc xuất hiện rất nhiều các cuộc đàm phán sáp nhập.

Từ mức thấp 1.178 USD/ounce vào tháng 8/2018, giá vàng đã tăng 62% lên mức 1.911 USD/ounce gần đây. Tuy nhiên, so với mức đỉnh 2.067 USD/ounce vào hai tháng trước, giá vàng hiện đã giảm mạnh. Song nhiều người kỳ vọng, giá vàng đang có xu hướng tăng sau đợt điều chỉnh vào tháng trước, đưa giá vàng quay trở lại mức 1.859 USD/ounce.

Thương vụ sáp nhập trị giá 11,5 tỷ USD có thể gây ra cơn sốt vàng toàn cầu - 2

Động thái tăng giá và dự báo về sự bất ổn kinh tế và chính trị toàn cầu có thể khiến giá vàng cao hơn trong năm tới.

Các nhà lãnh đạo ngành vàng cũng cho rằng, một làn sóng hợp nhất có thể đang diễn ra.

Tháng trước, giám đốc điều hành của Barrick Gold, Mark Bristow, phát biểu tại một hội nghị khai thác rằng, có sự không phù hợp trong toàn ngành, do tài sản nằm trong tay của quá nhiều nhà quản lý.

Bristow nói: “Ngành công nghiệp sẽ được phát triển tốt hơn nếu chúng ta có thể phân bổ lại một số tài sản vào đúng vị trí với các cơ quan quản lý có hồ sơ chứng minh để mang lại giá trị".

Là giám đốc điều hành của nhà sản xuất vàng lớn thứ hai thế giới, ông Bristow rất tích cực trong việc hợp nhất các công ty khai thác vàng. Thương vụ lớn cuối cùng của ông là cách đây hai năm khi ông sáp nhập Randgold Resources với Barrick.

Việc sáp nhập Northern Star với Saracen dự kiến ​​sẽ tạo ra hợp đồng tiết kiệm chi phí lên tới 1,5 tỷ USD với tổng sản lượng vàng hàng năm là 1,6 triệu ounce từ các mỏ ở Úc cũng như mỏ Pogo ở Alaska.

Sau khi hoàn tất việc sáp nhập, các cổ đông hiện tại của Northern Star sẽ nắm giữ 64% của liên doanh. Bill Beament - Chủ tịch điều hành của Northern Star sẽ trở thành chủ tịch không điều hành, trong khi CEO của Sarcen Raleigh Finlayson sẽ được bổ nhiệm làm CEO của liên doanh mới.

Sản lượng khai thác hiện tại là 1,6 triệu ounce vàng/năm dự kiến ​​sẽ tăng lên 2 triệu ounce/năm trong vài năm tới.

Về xếp hạng toàn cầu, liên doanh này chính là nhà sản xuất vàng lớn thứ 9 thế giới tính theo sản lượng khai thác hàng năm và đứng thứ 6 thế giới theo giá trị vốn hóa trên thị trường chứng khoán

Đặc biệt hơn nữa, lần đầu tiên sau 125 năm, Công ty khai mỏ Golden Mile sẽ thuộc sở hữu của một chủ duy nhất.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,269 16,369 16,819
CAD 18,289 18,389 18,939
CHF 27,273 27,378 28,178
CNY - 3,454 3,564
DKK - 3,591 3,721
EUR #26,686 26,721 27,981
GBP 31,265 31,315 32,275
HKD 3,159 3,174 3,309
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,842 14,892 15,409
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 631.05 675.39 699.05
USD #25,110 25,110 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 10:45