Tin tức kinh tế ngày 24/4: Thêm 2 ngân hàng tăng lãi suất tiền gửi

20:58 | 24/04/2024

562 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thêm 2 ngân hàng tăng lãi suất tiền gửi; Xuất khẩu sang Singapore tiếp tục đà tăng trưởng; Việt Nam chi 2,1 tỷ USD nhập khẩu xăng dầu trong quý I/2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/4.
Tin tức kinh tế ngày 24/4:
Thêm 2 ngân hàng tăng lãi suất tiền gửi (Ảnh minh họa).

Giá vàng tiếp đà giảm mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 24/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2323,22 USD/ounce, giảm 5,33 USD so với cùng thời điểm ngày 23/4.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 24/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 81-83,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 700.000 đồng ở chiều mua và tăng 500.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 23/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 80-82,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.00.000 đồng ở chiều mua và giảm 950.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 23/4.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 81,3-83 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 150.000 đồng ở chiều mua và giảm 400.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 23/4.

Xuất khẩu sang Singapore tiếp tục đà tăng trưởng

Thương vụ Việt Nam tại Singapore thông tin, trong tháng 3/2024, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore đạt hơn 2,54 tỷ SGD, tăng 4,29% so với cùng kỳ năm 2023, xuất khẩu từ Việt Nam sang Singapore tiếp tục giữ được mức tăng trưởng dương khá tốt (tăng 7,69%) đạt 603,3 triệu SGD, kim ngạch nhập khẩu cũng tăng 3,27%, đạt hơn 1,93 tỷ SGD.

Lũy kế 3 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều giữa Việt Nam và Singapore đạt hơn 7,71 tỷ SGD, tăng 4,21 % so với cùng kỳ năm 2023, trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở mức 15,22%, đạt hơn 1,83 tỷ SGD và nhập khẩu gần 5,89 tỷ SGD, tăng 1,2%.

Tiếp tục đấu thầu 16.800 lượng vàng miếng vào sáng 25/4

Trong thông báo vừa phát đi, NHNN cho biết, nhằm tiếp tục thực hiện quyết liệt chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về triển khai ngay các giải pháp bình ổn thị trường vàng để xử lý tình trạng chênh lệch giữa giá vàng miếng trong nước và vàng quốc tế ở mức cao, NHNN tiếp tục tổ chức phiên đấu thầu bán vàng miếng SJC vào sáng thứ Năm (ngày 25/4).

Tổng khối lượng vàng miếng dự kiến tiếp tục đấu thầu là 16.800 lượng. Tỷ lệ đặt cọc là 10%. Khối lượng đấu thầu tối thiểu của một thành viên là 1.400 lượng, khối lượng đấu thầu tối đa của một thành viên là 2.000 lượng.

Việt Nam chi 2,1 tỷ USD nhập khẩu xăng dầu trong quý I/2024

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu xăng dầu về Việt Nam trong tháng 3/2024 đạt 1.076.653 tấn, trị giá 901,7 triệu USD. Kết quả này tăng 44,7% về lượng và tăng 46,1% về kim ngạch so với tháng 2/2024.

Tính chung trong quý I/2024, lượng xăng dầu nhập khẩu đạt 2.558.692 tấn, trị giá 2,1 tỷ USD, giá trung bình 822 USD/tấn.

Trong đó, Việt Nam nhập khẩu xăng dầu nhiều nhất từ Malaysia, chiếm hơn 34% trong tổng lượng và kim ngạch nhập khẩu, đạt 892.211 tấn, trị giá 722,1 triệu USD, tăng 124% về lượng và tăng 122,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2023.

Thêm 2 ngân hàng tăng lãi suất tiền gửi

Ngày 24/4, thị trường ghi nhận thêm 2 ngân hàng ban hành biểu lãi suất tiền gửi mới với xu hướng tăng tại một số kỳ hạn

Ngân hàng TMCP Bản Việt (BVBank) điều chỉnh tăng lãi suất tiết kiệm thêm 0,05 điểm % tại các kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng, áp dụng từ hôm nay, ngày 24/4.

Ngoài BVBank, Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) cũng tăng lãi suất huy động. Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến mới nhất, PVcomBank tăng 0,3 điểm % lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 1-5 tháng lên mức 3,15%/năm.

Từ đầu tháng 4, một số ngân hàng cũng điều chỉnh tăng lãi suất với mức tăng từ 0,1 - 0,2% tại các kỳ hạn khác nhau.

Tin tức kinh tế ngày 23/4: Xuất khẩu phân bón tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 23/4: Xuất khẩu phân bón tăng mạnh

Xuất khẩu phân bón tăng mạnh; WB dự báo kinh tế Việt Nam năm 2024 tăng trưởng 5,5%; Đấu thầu thành công 3.400 lượng vàng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 21:45