Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc làm việc, toạ đàm với các DN Nhật Bản

05:51 | 08/09/2020

173 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều ngày 07/9, tại trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc có cuộc làm việc, tọa đàm với các tổ chức kinh tế của Nhật Bản và các doanh nghiệp Nhật Bản có ý định mở rộng đầu tư vào Việt Nam.

Cùng dự có lãnh đạo một số bộ, ngành của Việt Nam, Đại sứ Đặc mệnh toàn quyền Nhật Bản tại Việt Nam, ông Yamada Takio, các tổ chức kinh tế của Nhật Bản như JCCI (Hiệp hội Doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam), JETRO (Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật Bản), JICA (Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản), 30 doanh nghiệp Nhật Bản.

0700-img-2211

Phát biểu mở đầu cuộc đối thoại, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc bày tỏ, Việt Nam luôn đánh giá cao Chính phủ Nhật Bản và Ngài Abe Shinzo trong việc phát triển quan hệ đối tác chiến lược sâu rộng giữa hai nước thời gian qua. Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản đã đạt nhiều thành tựu, sự tin cậy giữa hai nước ngày càng sâu sắc.

Trong bối cảnh tác động tiêu cực của COVID-19, Thủ tướng hoan nghênh, đánh giá cao Chính phủ Nhật Bản đã kịp thời đưa ra quyết sách hỗ trợ đa dạng hóa chuỗi cung ứng ở nước ngoài và bày tỏ vui mừng khi được biết trong số 30 doanh nghiệp Nhật Bản nhận được hỗ trợ đợt đầu của Chính phủ Nhật Bản thì có đến 15 doanh nghiệp mong muốn mở rộng đầu tư ở Việt Nam. Đây cũng là niềm vui, sự động viên để Việt Nam tự tin tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư tốt hơn nữa, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thành công, trong đó có các doanh nghiệp Nhật Bản.

Chính phủ Việt Nam luôn đánh giá cao vai trò của cộng đồng doanh nghiệp Nhật Bản, là những nhà đầu tư nghiêm túc, có trách nhiệm, kinh doanh có hiệu quả, đóng góp vào ngân sách, chú trọng bảo vệ môi trường, chăm lo đời sống người lao động, Thủ tướng nói.

Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Đầu tư PPP với nhiều điểm mới, minh bạch, thuận lợi, ưu đãi đầu tư… Thực hiện các cam kết tiêu chuẩn cao của các FTA như CPTPP, EVFTA, Việt Nam sẽ trở thành điểm đến đầu tư hấp dẫn, có môi trường đầu tư theo các chuẩn mực quốc tế tiên tiến. Với 100 triệu dân có thu nhập ngày càng tăng, nằm trong khối ASEAN năng động với gần 650 triệu dân, thị trường Việt Nam đủ lớn cho các kế hoạch đầu tư kinh doanh tham vọng, phù hợp với các chiến lược tái cấu trúc, dịch chuyển chuỗi cung ứng toàn cầu và khu vực của các nhà đầu tư quốc tế, đặc biệt là Nhật Bản.

0705-img-2213

Với quyết tâm chính trị cao, Thủ tướng đã thành lập Tổ công tác thúc đẩy hợp tác đầu tư nước ngoài do một Phó Thủ tướng làm tổ trưởng để nắm bắt cơ hội hợp tác đầu tư, đối thoại, xử lý kiến nghị của các nhà đầu tư lớn đến Việt Nam. Thủ tướng đã chỉ đạo mở lại các chuyến bay thương mại tới một số nơi có hệ số an toàn cao, trong đó có Nhật Bản, với quy trình nhập cảnh rút gọn, thuận lợi, vừa bảo đảm an toàn chống dịch, vừa thuận lợi cho kinh doanh.

Việt Nam có nhu cầu rất lớn về đầu tư phát triển. Thủ tướng chào đón các doanh nghiệp Nhật Bản mở rộng hợp tác đầu tư vào hạ tầng, năng lượng, công nghiệp chế tạo, nông nghiệp chất lượng cao, công nghệ thông tin, đô thị thông minh, dịch vụ tài chính, ngân hàng, khởi nghiệp dựa trên đổi mới sáng tạo, cũng như tham gia đối tác chiến lược cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước tại Việt Nam. Chính phủ Việt Nam, lãnh đạo các bộ, ngành, địa phương sẽ đồng hành cùng cộng đồng doanh nghiệp, hỗ trợ, tạo mọi thuận lợi cho các hoạt động đầu tư kinh doanh, đem lại lợi ích nhiều hơn cho các bên, góp phần đưa quan hệ Việt Nam – Nhật Bản lên tầng cao mới.

Đại sứ Nhật Bản Yamada Takio và đại diện các hiệp hội, doanh nghiệp cho rằng, trong 20 năm trở lại đây, kinh tế Việt Nam đã có sự tăng trưởng nhanh chóng và Việt Nam khẳng định vị thế trên trường quốc tế. Mối quan hệ Việt Nam - Nhật Bản đang ngày càng trở nên sâu sắc hơn, đặc biệt cuộc điện đàm giữa Thủ tướng hai nước trong thời gian gần đây đã minh chứng cho mối quan hệ tin cậy mật thiết ở cấp cao. Đây chính là tài sản vô cùng quý báu trong quan hệ giữa hai nước.

Trong đại dịch COVID-19, Việt Nam đã cho thấy những năng lực quản lý rủi ro ưu việt của mình, đạt được những kết quả nhất định. Các nhà đầu tư trên thế giới, trong đó các doanh nghiệp Nhật Bản đang quan tâm nhiều đến Việt Nam, một nơi đầu tư trong điều kiện bình thường mới hậu COVID-19. Theo khảo sát của JETRO, nhiều doanh nghiệp Nhật Bản cho biết đang xem xét chuyển dịch cơ sở sản xuất sang Việt Nam. Phía Nhật Bản sẽ tiếp tục hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư vào Việt Nam; hỗ trợ Việt Nam trong điều kiện bình thường mới.

0713-img-2214

Các ý kiến nêu một số đề xuất như mở lại việc đi lại giữa hai nước, cải thiện việc giải ngân cho các dự án công, thu hút nhiều hơn nữa đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, nâng cao xếp hạng tín dụng của Việt Nam, tạo cơ chế ưu đãi đầu tư phù hợp với đặc điểm của ngành sản xuất, chế tạo của Nhật Bản, xây dựng cơ sở hạ tầng năng lượng theo phương thức PPP, đề xuất các vấn đề về phát triển nguồn nhân lực, phát triển một số lĩnh vực mới, công nghiệp hỗ trợ, về nghiên cứu và phát triển…

Ghi nhận và trả lời các vấn đề doanh nghiệp Nhật Bản quan tâm, Thủ tướng yêu cầu các bộ, ngành, địa phương nhanh chóng tháo gỡ các vướng mắc thuộc thẩm quyền, không được chậm trễ. Thủ tướng khẳng định tạo mọi điều kiện để việc mở rộng đầu tư của 15 doanh nghiệp Nhật Bản trong đợt đầu tiên được triển khai thuận lợi nhất cũng như chuẩn bị tốt hơn nữa cho các đợt đầu tư tiếp theo.

Nhấn mạnh Việt Nam đã kiểm soát tốt tình hình dịch bệnh COVID-19, Thủ tướng nêu rõ, tiếp tục duy trì sản xuất kinh doanh, không để đứt gãy chuỗi cung ứng. Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển, nâng cấp cơ sở hạ tầng thuận lợi cho nhà đầu tư. Đặc biệt, chuẩn bị sẵn sàng mặt bằng, các khu công nghiệp để các doanh nghiệp có vị trí đặt nhà máy ngay. Cùng với đó, duy trì các cuộc gặp gỡ trực tiếp tháo gỡ vướng mắc cho các nhà đầu tư, từ hải quan đến thuế, đất đai, môi trường, lao động, thủ tục hành chính…/.

Thủ tướng: “Sức khỏe” tài chính Việt Nam hoàn toàn có thể vượt qua Covid-19Thủ tướng: “Sức khỏe” tài chính Việt Nam hoàn toàn có thể vượt qua Covid-19
Việt Nam lọt top 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất thế giớiViệt Nam lọt top 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất thế giới
Đề án thẻ căn cước công dân gắn chip được phê duyệtĐề án thẻ căn cước công dân gắn chip được phê duyệt

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,235 16,255 16,855
CAD 18,243 18,253 18,953
CHF 27,256 27,276 28,226
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,327 26,537 27,827
GBP 31,144 31,154 32,324
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.38 157.53 167.08
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,815 14,825 15,405
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,059 18,069 18,869
THB 632.88 672.88 700.88
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 19:00