Tạo động lực cho cổ phần hoá

16:36 | 05/01/2015

517 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 5/1/2015, Sở Giao dịch Chứng khoán TP HCM đã tổ chức Lễ Khai trương Phiên giao dịch đầu năm 2015 và Lễ ký kết Biên bản ghi nhớ hợp tác với Ban Đổi mới Quản lý Doanh nghiệp TP HCM.

Toàn cảnh buổi lễ.

Tới tham dự buổi lễ có sự hiện diện của Lãnh đạo Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cùng lãnh đạo cấp cao của các công ty niêm yết, các công ty chứng khoán thành viên, các Tổng công ty và doanh nghiệp nhà nước chuẩn bị thực hiện cổ phần hóa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Trong năm 2014, thị trường chứng khoán đã phản ánh khá rõ nét những thông tin liên quan đến tình hình kinh tế vĩ mô trong nước cũng như những biến động của thị trường thế giới... Cùng với sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Chính phủ, Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đã nỗ lực phấn đấu, tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Chỉ số VN-Index lần đầu tiên lập đỉnh sau 06 năm kể từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu vào năm 2008; Thanh khoản trên thị trường đã tăng mạnh, gần gấp đôi năm 2013 với giá trị giao dịch bình quân đạt hơn 2.100 tỷ đồng/phiên; Tình hình đăng ký niêm yết và đấu giá bán cổ phần bắt đầu sôi động trở lại với số lượng công ty tham gia niêm yết và đấu giá tăng cao, trong đó có nhiều tổng công ty lớn. Ngoài ra việc triển khai giao dịch thành công sản phẩm mới ETF đầu tiên trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam đã góp phần đa dạng hóa sản phẩm và cung cấp cơ sở hạ tầng hiện đại cho thị trường.

Bên cạnh đó, năm 2015 được xem là năm cuối cùng trong lộ trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2014-2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, do đó, việc thu hút các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh được xem là nhiệm vụ trọng tâm của năm 2015. Việc ký kết Biên bản Ghi nhớ Hợp tác với Ban Đổi mới Quản lý Doanh nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những cơ sở để giúp Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh thu hút thêm nhiều doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và trên cả nước thực hiện cổ phần hóa và niêm yết.

Phát biểu tại buổi lễ, Phó Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cho rằng  năm 2015 sắp tới được dự báo là một năm vẫn còn khó khăn đối với nền kinh tế nói chung và đối với thị trường chứng khoán nói riêng, đòi hỏi cần có những chỉ đạo quyết liệt, sâu sát từ các cơ quan quản lý cũng như sự quyết tâm, cố gắng của mỗi thành viên tham gia thị trường, trong đó cần tiếp tục thực hiện một cách quyết liệt và đồng bộ các giải pháp về mặt vĩ mô như tái cấu trúc thị trường chứng khoán, đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp, tập đoàn lớn của nhà nước, tái cấu trúc thị trường trái phiếu Chính phủ, mở rộng sự tham gia của Nhà đầu tư nước ngoài vào Thị trường Chứng khoán Việt Nam…

Phó Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cũng đánh giá cao sự chủ động của Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh cũng như Ban đổi mới doanh nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh trong việc đẩy mạnh công tác tái cấu trúc doanh nghiệp Nhà nước, đồng thời bày tỏ hy vọng Lễ ký kết Biên bản Ghi nhớ Hợp tác giữa hai bên sẽ góp phần thúc đẩy công tác cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước theo đúng lộ trình dự kiến.

P.V (tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 90,100 91,400
AVPL/SJC HCM 90,100 91,400
AVPL/SJC ĐN 90,100 91,400
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 90,100 91,400
Cập nhật: 11/05/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 76.800
TPHCM - SJC 89.900 92.200
Hà Nội - PNJ 74.900 76.800
Hà Nội - SJC 89.900 92.200
Đà Nẵng - PNJ 74.900 76.800
Đà Nẵng - SJC 89.900 92.200
Miền Tây - PNJ 74.900 76.800
Miền Tây - SJC 90.400 92.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 92.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 92.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 56.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 44.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 31.600
Cập nhật: 11/05/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 7,665
Trang sức 99.9 7,465 7,655
NL 99.99 7,470
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 7,695
Miếng SJC Thái Bình 9,010 9,230
Miếng SJC Nghệ An 9,010 9,230
Miếng SJC Hà Nội 9,010 9,230
Cập nhật: 11/05/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 90,100 92,400
SJC 5c 90,100 92,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 90,100 92,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,850 76,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,850 76,650
Nữ Trang 99.99% 74,750 75,750
Nữ Trang 99% 73,000 75,000
Nữ Trang 68% 49,165 51,665
Nữ Trang 41.7% 29,241 31,741
Cập nhật: 11/05/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,391.52 16,557.09 17,088.21
CAD 18,129.99 18,313.13 18,900.57
CHF 27,377.09 27,653.63 28,540.69
CNY 3,450.26 3,485.12 3,597.45
DKK - 3,611.55 3,749.84
EUR 26,739.75 27,009.85 28,205.84
GBP 31,079.41 31,393.35 32,400.37
HKD 3,173.85 3,205.91 3,308.75
INR - 303.97 316.13
JPY 158.55 160.16 167.81
KRW 16.12 17.91 19.53
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,304.92 2,402.77
RUB - 262.29 290.35
SAR - 6,767.44 7,037.97
SEK - 2,301.30 2,399.00
SGD 18,339.11 18,524.35 19,118.57
THB 612.76 680.85 706.92
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 11/05/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 11/05/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 11/05/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 11/05/2024 02:45