Xử nghiêm vi phạm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Xây dựng

14:30 | 25/07/2023

164 lượt xem
|
(PetroTimes) - Phó Thủ tướng Lê Minh Khái đã chỉ đạo Bộ Xây dựng xử lý nghiêm các vi phạm đã được Thanh tra Chính phủ kết luận thanh tra trong việc thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn tại các doanh nghiệp này.
ĐBQH kiến nghị xử lý nghiêm nếu cố tình trì hoãn cổ phần hóaĐBQH kiến nghị xử lý nghiêm nếu cố tình trì hoãn cổ phần hóa
Bộ Xây dựng sẽ thoái vốn tại những doanh nghiệp nào?Bộ Xây dựng sẽ thoái vốn tại những doanh nghiệp nào?

Văn phòng Chính phủ vừa gửi Thanh tra Chính phủ (TTCP), các Bộ Tài chính, Xây dựng, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, UBND tỉnh, thành phố liên quan, và các tổng công ty thuộc Bộ Xây dựng ý kiến chỉ đạo của Phó thủ tướng Lê Minh Khái về việc thực hiện kết luận thanh tra 1229 liên quan cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các tổng công ty trong ngành xây dựng.

Theo đó, Phó thủ tướng yêu cầu TTCP chịu trách nhiệm toàn diện về kết luận thanh tra, bảo đảm chính xác, khách quan, đúng pháp luật, không để thất thoát tài sản nhà nước.

Xử nghiêm vi phạm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Xây dựng
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Phó thủ tướng cũng chỉ đạo Bộ Xây dựng, các tổng công ty: Công nghiệp xi măng Việt Nam (Vicem), Lắp máy Việt Nam (Lilama), Tư vấn xây dựng Việt Nam (VNCC), Xây dựng và Phát triển hạ tầng (Licogi), Xây dựng số 1 (CC1), Vật liệu xây dựng số 1 (Fico), Đầu tư nước và Môi trường Việt Nam (Viwaseen), Cơ khí xây dựng (Coma), Xây dựng Hà Nội (Hancorp), Sông Đà tổ chức thực hiện nghiêm kết luận thanh tra theo đúng quy định pháp luật, xử lý nghiêm các sai phạm.

Đối với Bộ Tài chính, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, UBND các tỉnh thành Hà Nội, TP HCM, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Đồng Nai, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Phó thủ tướng yêu cầu thực hiện đúng quy định về quản lý đất đai đối với diện tích đất đã giao cho các tổng công ty nhà nước thuộc Bộ Xây dựng, không để thất thoát tài sản nhà nước trong quá trình cổ phần hóa.

Trước đó, trong kết luận thanh tra 1229, TTCP đã chỉ ra loạt các vi phạm trong quá trình cổ phần hóa các tổng công ty nhà nước thuộc Bộ Xây dựng, điển hình là các vi phạm về tài chính, chưa xác định đầy đủ giá trị doanh nghiệp, bỏ quên "ngàn tỉ" trong quá trình bán vốn nhà nước; vi phạm trong quản lý đất đai tại các tổng công ty nhà nước ngành xây dựng.

Thanh tra Chính phủ đã kiến nghị chuyển Bộ Công an điều tra, xử lý hai vụ vi phạm về tài chính, quản lý đất đai, có dấu hiệu gây thất thoát ngân sách nhà nước tại công ty mẹ, các công ty con tại Tổng công ty Cơ khí xây dựng (Coma) và Tổng công ty Đầu tư nước và môi trường Việt Nam (Viwaseen).

Về kiến nghị này của Thanh tra Chính phủ, Phó thủ tướng chỉ đạo cơ quan thanh tra thực hiện theo thẩm quyền, đúng quy định pháp luật.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,000 ▲500K 146,000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 143,000 ▲500K 146,000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 143,000 ▲500K 146,000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 143,000 ▲500K 146,000 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 143,000 ▲500K 146,000 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,000 ▲500K 146,000 ▲500K
Cập nhật: 15/10/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,310 ▲80K 14,650 ▲50K
Trang sức 99.9 14,300 ▲80K 14,640 ▲50K
NL 99.99 14,310 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,310 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,460 ▲80K 14,660 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,460 ▲80K 14,660 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,460 ▲80K 14,660 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 14,460 ▲50K 14,660 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 14,460 ▲50K 14,660 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 14,460 ▲50K 14,660 ▲50K
Cập nhật: 15/10/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,453 ▲12K 14,732 ▲120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,453 ▲12K 14,733 ▲120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▲11K 1,456 ▲11K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▲11K 1,457 ▲11K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,411 ▲1271K 1,441 ▲1298K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,173 ▲1089K 142,673 ▲1089K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,736 ▲825K 108,236 ▲825K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,648 ▲89749K 98,148 ▲97174K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,056 ▼71833K 8,806 ▼78583K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,669 ▲642K 84,169 ▲642K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,746 ▲459K 60,246 ▲459K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Cập nhật: 15/10/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16554 16823 17401
CAD 18234 18510 19125
CHF 32205 32587 33235
CNY 0 3470 3830
EUR 29916 30189 31214
GBP 34233 34624 35555
HKD 0 3258 3461
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14741 15334
SGD 19736 20017 20542
THB 721 784 838
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16762 16862 17470
CAD 18411 18511 19116
CHF 32492 32522 33409
CNY 0 3655.7 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30148 30178 31203
GBP 34625 34675 35777
HKD 0 3390 0
JPY 170.5 171 178.04
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14854 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19925 20055 20786
THB 0 753.8 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 09:00