Tin tức kinh tế ngày 17/11: Giá xuất khẩu cà phê đạt mốc cao nhất trong 30 năm qua

20:50 | 17/11/2023

24,140 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá xuất khẩu cà phê đạt mốc cao nhất trong 30 năm qua; Thêm một ngân hàng ngược dòng tăng lãi suất; Rút ngắn thời gian điều chỉnh giá xăng xuống 7 ngày… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/11.
Tin tức kinh tế ngày 17/11: Giá xuất khẩu cà phê đạt mốc cao nhất trong 30 năm qua
Giá xuất khẩu cà phê đạt mốc cao nhất trong 30 năm qua (Ảnh minh họa).

Giá vàng đồng loạt tăng phi mã

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1984,12 USD/ounce, tăng 25,25 USD so với cùng thời điểm ngày 16/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,9-70,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 300.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 16/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,9-70,7 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng ở chiều mua và tăng 150.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 16/11.

Giá xuất khẩu cà phê đạt mốc cao nhất trong 30 năm qua

Theo Tổng cục Hải quan, giá xuất khẩu cà phê đạt mức cao nhất trong vòng 30 năm qua, bình quân đạt 2.682 USD/tấn trong tháng 9/2023, tăng 17% so với cùng kỳ năm trước.

Tại thị trường trong nước, giá cà phê cũng lập mốc cao kỷ lục, có thời điểm lên đến 70.000 đồng/kg. Đây cũng là mức cao kỷ lục từ trước đến nay, giúp người dân trồng cà phê được lợi.

Sang tháng 10, bình quân giá cà phê xuất khẩu 10 tháng đầu năm tăng 10,6% so với cùng kỳ lên 2.535 USD/tấn, giảm sụt nhẹ so với tháng 9 do giá cà phê trong tháng 10 có sự suy giảm.

Thêm một ngân hàng ngược dòng tăng lãi suất

Ngân hàng Quốc tế VIB vừa góp mặt vào danh sách những tổ chức tín dụng ngược dòng tăng lãi suất huy động.

Trên website của VIB ngày 17/11, lãi suất huy động các kỳ hạn từ 2-5 tháng đã được thay đổi.

Cụ thể, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 2 tháng tăng 0,1 điểm phần trăm lên 3,9%/năm. Ở kỳ hạn 3 - 5 tháng, lãi suất tăng thêm 0,3 điểm phần trăm lên 4,3%/năm.

Các kỳ hạn khác lãi suất được giữ nguyên, với kỳ hạn 1 tháng là 3,8%/năm, kỳ hạn 6-8 tháng có lãi 5,1%/năm, kỳ hạn 9-11 tháng là 5,2%/năm, kỳ hạn 15-18 tháng 5,6%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng là 5,8%/năm.

Không có doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa trong 10 tháng đầu năm

Thông tin từ Bộ Tài chính cho biết, 10 tháng của năm 2023, cả nước không có doanh nghiệp cổ phần hóa. Theo đó, thoái vốn nhà nước tại 4 doanh nghiệp với giá trị 8,8 tỉ đồng đã thu về 19 tỉ đồng. Các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước đã thoái vốn tại 7 doanh nghiệp với giá trị là 53,5 tỉ đồng, thu về 206,3 tỉ đồng.

Tính đến tháng 10/2023, có 49 doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp theo Quyết định số 360 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.

Các ngân hàng tại TP HCM dành 9.000 tỷ đồng cho vay bình ổn cuối năm

Phát biểu tại hội thảo “Tháo van tín dụng, khơi thông tăng trưởng” ngày 17/11/2023 do Báo Dân trí tổ chức, ông Nguyễn Đức Lệnh - Phó Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM cho biết, từ nay đến cuối năm, để kích thích tăng trưởng, ngành ngân hàng sẽ tập trung khai thác tính chất mùa vụ.

Theo ông Lệnh, dịp Tết, nhu cầu vốn tăng cao, các ngân hàng thương mại duy trì đảm bảo nhu cầu vốn, cho vay ngắn hạn giúp doanh nghiệp giảm giá thành khoảng 9.000 tỷ đồng qua kênh phân phối tiếp cận nguồn vốn giá rẻ…

Rút ngắn thời gian điều chỉnh giá xăng xuống 7 ngày

Ngày 17/11, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 80/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2021/NĐ-CP ngày 01/11/2021 và Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu.

Về công thức giá và phương thức điều hành giá xăng dầu, Nghị định 80 quy định, điều chỉnh thời gian rà soát, công bố chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về cảng Việt Nam, chi phí đưa xăng dầu từ các nhà máy lọc dầu trong nước về cảng, premium để tính giá xăng dầu từ nguồn sản xuất trong nước từ 6 tháng xuống 3 tháng nhằm đảm bảo cập nhật kịp thời hơn giá và các loại chi phí cho doanh nghiệp, tạo động lực cho doanh nghiệp tạo nguồn xăng dầu cung ứng cho thị trường nội địa.

Nghị định 80 cũng sửa đổi rút ngắn thời gian điều hành giá xăng dầu từ 10 ngày xuống 7 ngày, thời gian điều hành giá xăng dầu được thực hiện vào ngày thứ 5 hàng tuần.

Tin tức kinh tế ngày 16/11: Xuất khẩu dầu thô của Việt Nam lập kỷ lục mới

Tin tức kinh tế ngày 16/11: Xuất khẩu dầu thô của Việt Nam lập kỷ lục mới

Xuất khẩu dầu thô của Việt Nam lập kỷ lục mới; Doanh thu bảo hiểm tăng trở lại; Việt Nam xuất khẩu chính ngạch lô tổ yến đầu tiên sang Trung Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/11.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 06:00