Tin tức kinh tế ngày 16/11: Xuất khẩu dầu thô của Việt Nam lập kỷ lục mới

20:50 | 16/11/2023

77,696 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu dầu thô của Việt Nam lập kỷ lục mới; Doanh thu bảo hiểm tăng trở lại; Việt Nam xuất khẩu chính ngạch lô tổ yến đầu tiên sang Trung Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/11.
Tin tức kinh tế ngày 16/11: Xuất khẩu dầu thô của Việt Nam lập kỷ lục mới
Xuất khẩu dầu thô của Việt Nam lập kỷ lục mới (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm nhẹ, trong nước tiếp tục tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1958,87 USD/ounce, giảm 3,22 USD so với cùng thời điểm ngày 15/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,6-70,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 50.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,7-70,55 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/11.

Hà Nội trong nhóm dẫn đầu cả nước về thu hút FDI

Trong 10 tháng qua, Hà Nội có thêm 346 dự án mới với tổng vốn đầu tư đạt hơn 321 triệu USD, 273 lượt góp vốn, mua cổ phần với giá trị vốn góp đạt 544 triệu USD.

Đặc biệt, có một lượt giao dịch của nhà đầu tư mua cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán với giá trị giao dịch đạt 1,5 tỷ USD. Dự kiến hai tháng còn lại năm nay, thành phố thu hút thêm khoảng 485 triệu USD.

Xác định cộng đồng doanh nghiệp FDI nói riêng là động lực quan trọng cho quá trình hội nhập và phát triển, Hà Nội năm 2024 phấn đấu thu hút FDI đạt khoảng 3,15 tỷ USD; trong đó, các dự án có sử dụng đất khoảng hơn 2,15 tỷ USD, các dự án thương mại, dịch vụ khoảng 1 tỷ USD.

Doanh thu bảo hiểm tăng trở lại

Theo thống kê của Bộ Tài chính, tổng doanh thu phí bảo hiểm 10 tháng ước đạt 184,8 nghìn tỷ đồng, giảm 7,3% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, riêng tháng 10 doanh thu phí bảo hiểm tăng khoảng 19 nghìn tỷ đồng; mức tăng của tháng 9 là 18,5 nghìn tỷ đồng; tháng 8 là 17 nghìn tỷ đồng.

Như vậy, dù tổng doanh thu giảm so với cùng kỳ nhưng thị trường bảo hiểm đã tăng liên tiếp trong 3 tháng gần nhất sau những lùm xùm liên quan đến lĩnh vực này.

Xuất khẩu dầu thô của Việt Nam lập kỷ lục mới

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu dầu thô của Việt Nam trong tháng 10 lập kỷ lục với mức tăng trưởng đến 3 chữ số.

Cụ thể, Việt Nam xuất khẩu 241.352 tấn dầu thô trong tháng 10 với trị giá hơn 189 triệu USD, tăng mạnh 176,9% về lượng và tăng 182,8% về trị giá so với tháng 9/2023. Tính chung trong 10 tháng đầu năm, nước ta xuất khẩu hơn 2,27 triệu tấn dầu thô với trị giá thu về hơn 1,54 tỷ USD, tăng 1% về lượng nhưng giảm 18,7% so với cùng kỳ năm 2022.

Tháng 10 là tháng ghi nhận mức giá xuất khẩu cao nhất kể từ đầu năm 2023 đến nay với 783 USD/tấn, tăng 13% so với tháng 1. Tính chung trong 10 tháng đầu năm, giá xuất khẩu đạt bình quân 682 USD/tấn, giảm 24% so với cùng kỳ năm 2022.

Việt Nam xuất khẩu chính ngạch lô tổ yến đầu tiên sang Trung Quốc

Chiều 16/11 tại cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị (Lạng Sơn), với sự chứng kiến của đại diện lãnh đạo Bộ NN-PTNT, UBND tỉnh Lạng Sơn, Đại sứ quán Trung Quốc tại Việt Nam và Tổng cục Hải quan Trung Quốc, Công ty Cổ phần Dinh dưỡng AVANEST Việt Nam đã tổ chức lễ xuất khẩu lô tổ yến đầu tiên sang thị trường Trung Quốc theo đường chính ngạch.

Đây là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam được Tổng cục Hải quan Trung Quốc cấp mã số xuất khẩu sản phẩm tổ yến từ Việt Nam sang thị trường Trung Quốc theo nghị định thư mà hai bên đã ký kết.

Như vậy, sau hơn 5 năm nỗ lực đàm phán, sản phẩm tổ yến của Việt Nam đã có giấy phép xuất khẩu chính ngạch vào thị trường Trung Quốc, một trong thị trường có tiềm năng nhất thế giới về tiêu thụ tổ yến.

Tin tức kinh tế ngày 15/11: Giải ngân vốn đầu tư công chuyển biến tích cực

Tin tức kinh tế ngày 15/11: Giải ngân vốn đầu tư công chuyển biến tích cực

Giải ngân vốn đầu tư công chuyển biến tích cực; Việt Nam là nước xuất khẩu quế số 1 thế giới; Việt Nam thuộc nhóm 5 nước xuất khẩu hàng hóa nhiều nhất vào Walmart… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/11.

P.V (/t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 10:45