Tin tức kinh tế ngày 16/11: Xuất khẩu dầu thô của Việt Nam lập kỷ lục mới

20:50 | 16/11/2023

77,702 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu dầu thô của Việt Nam lập kỷ lục mới; Doanh thu bảo hiểm tăng trở lại; Việt Nam xuất khẩu chính ngạch lô tổ yến đầu tiên sang Trung Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/11.
Tin tức kinh tế ngày 16/11: Xuất khẩu dầu thô của Việt Nam lập kỷ lục mới
Xuất khẩu dầu thô của Việt Nam lập kỷ lục mới (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm nhẹ, trong nước tiếp tục tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1958,87 USD/ounce, giảm 3,22 USD so với cùng thời điểm ngày 15/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,6-70,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 50.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,7-70,55 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/11.

Hà Nội trong nhóm dẫn đầu cả nước về thu hút FDI

Trong 10 tháng qua, Hà Nội có thêm 346 dự án mới với tổng vốn đầu tư đạt hơn 321 triệu USD, 273 lượt góp vốn, mua cổ phần với giá trị vốn góp đạt 544 triệu USD.

Đặc biệt, có một lượt giao dịch của nhà đầu tư mua cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán với giá trị giao dịch đạt 1,5 tỷ USD. Dự kiến hai tháng còn lại năm nay, thành phố thu hút thêm khoảng 485 triệu USD.

Xác định cộng đồng doanh nghiệp FDI nói riêng là động lực quan trọng cho quá trình hội nhập và phát triển, Hà Nội năm 2024 phấn đấu thu hút FDI đạt khoảng 3,15 tỷ USD; trong đó, các dự án có sử dụng đất khoảng hơn 2,15 tỷ USD, các dự án thương mại, dịch vụ khoảng 1 tỷ USD.

Doanh thu bảo hiểm tăng trở lại

Theo thống kê của Bộ Tài chính, tổng doanh thu phí bảo hiểm 10 tháng ước đạt 184,8 nghìn tỷ đồng, giảm 7,3% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, riêng tháng 10 doanh thu phí bảo hiểm tăng khoảng 19 nghìn tỷ đồng; mức tăng của tháng 9 là 18,5 nghìn tỷ đồng; tháng 8 là 17 nghìn tỷ đồng.

Như vậy, dù tổng doanh thu giảm so với cùng kỳ nhưng thị trường bảo hiểm đã tăng liên tiếp trong 3 tháng gần nhất sau những lùm xùm liên quan đến lĩnh vực này.

Xuất khẩu dầu thô của Việt Nam lập kỷ lục mới

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu dầu thô của Việt Nam trong tháng 10 lập kỷ lục với mức tăng trưởng đến 3 chữ số.

Cụ thể, Việt Nam xuất khẩu 241.352 tấn dầu thô trong tháng 10 với trị giá hơn 189 triệu USD, tăng mạnh 176,9% về lượng và tăng 182,8% về trị giá so với tháng 9/2023. Tính chung trong 10 tháng đầu năm, nước ta xuất khẩu hơn 2,27 triệu tấn dầu thô với trị giá thu về hơn 1,54 tỷ USD, tăng 1% về lượng nhưng giảm 18,7% so với cùng kỳ năm 2022.

Tháng 10 là tháng ghi nhận mức giá xuất khẩu cao nhất kể từ đầu năm 2023 đến nay với 783 USD/tấn, tăng 13% so với tháng 1. Tính chung trong 10 tháng đầu năm, giá xuất khẩu đạt bình quân 682 USD/tấn, giảm 24% so với cùng kỳ năm 2022.

Việt Nam xuất khẩu chính ngạch lô tổ yến đầu tiên sang Trung Quốc

Chiều 16/11 tại cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị (Lạng Sơn), với sự chứng kiến của đại diện lãnh đạo Bộ NN-PTNT, UBND tỉnh Lạng Sơn, Đại sứ quán Trung Quốc tại Việt Nam và Tổng cục Hải quan Trung Quốc, Công ty Cổ phần Dinh dưỡng AVANEST Việt Nam đã tổ chức lễ xuất khẩu lô tổ yến đầu tiên sang thị trường Trung Quốc theo đường chính ngạch.

Đây là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam được Tổng cục Hải quan Trung Quốc cấp mã số xuất khẩu sản phẩm tổ yến từ Việt Nam sang thị trường Trung Quốc theo nghị định thư mà hai bên đã ký kết.

Như vậy, sau hơn 5 năm nỗ lực đàm phán, sản phẩm tổ yến của Việt Nam đã có giấy phép xuất khẩu chính ngạch vào thị trường Trung Quốc, một trong thị trường có tiềm năng nhất thế giới về tiêu thụ tổ yến.

Tin tức kinh tế ngày 15/11: Giải ngân vốn đầu tư công chuyển biến tích cực

Tin tức kinh tế ngày 15/11: Giải ngân vốn đầu tư công chuyển biến tích cực

Giải ngân vốn đầu tư công chuyển biến tích cực; Việt Nam là nước xuất khẩu quế số 1 thế giới; Việt Nam thuộc nhóm 5 nước xuất khẩu hàng hóa nhiều nhất vào Walmart… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/11.

P.V (/t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Hà Nội - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Miền Tây - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Tây Nguyên - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Cập nhật: 03/11/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,700 ▲60K 14,900 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 14,700 ▲60K 14,900 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 14,700 ▲60K 14,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲60K 14,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲60K 14,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲60K 14,900 ▲60K
NL 99.99 14,070 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,070 ▲60K
Trang sức 99.9 14,060 ▲60K 14,890 ▲60K
Trang sức 99.99 14,070 ▲60K 14,900 ▲60K
Cập nhật: 03/11/2025 21:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 147 ▼1317K 14,902 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 147 ▼1317K 14,903 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,439 ▲3K 1,464 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,439 ▲3K 1,465 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,424 ▲3K 1,454 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,946 ▼125217K 14,396 ▼129267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,711 ▲225K 109,211 ▲225K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,532 ▲204K 99,032 ▲204K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,353 ▲73236K 88,853 ▲79986K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,427 ▲175K 84,927 ▲175K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,288 ▲125K 60,788 ▲125K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Cập nhật: 03/11/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16691 16960 17539
CAD 18209 18485 19100
CHF 31945 32326 32971
CNY 0 3470 3830
EUR 29671 29943 30965
GBP 33727 34116 35047
HKD 0 3254 3456
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14726 15313
SGD 19646 19927 20448
THB 726 789 842
USD (1,2) 26048 0 0
USD (5,10,20) 26089 0 0
USD (50,100) 26118 26137 26347
Cập nhật: 03/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,103 26,103 26,347
USD(1-2-5) 25,059 - -
USD(10-20) 25,059 - -
EUR 29,942 29,966 31,129
JPY 167.46 167.76 174.96
GBP 34,175 34,268 35,105
AUD 16,991 17,052 17,516
CAD 18,467 18,526 19,069
CHF 32,404 32,505 33,212
SGD 19,824 19,886 20,525
CNY - 3,648 3,748
HKD 3,331 3,341 3,427
KRW 17.05 17.78 19.11
THB 776.24 785.83 836.69
NZD 14,768 14,905 15,268
SEK - 2,733 2,815
DKK - 4,006 4,125
NOK - 2,564 2,641
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,870.31 - 6,592.03
TWD 772.73 - 931.24
SAR - 6,910.84 7,240.89
KWD - 83,574 88,457
Cập nhật: 03/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,709 29,828 30,952
GBP 33,917 34,053 35,033
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 32,085 32,214 33,115
JPY 166.73 167.40 174.40
AUD 16,864 16,932 17,480
SGD 19,843 19,923 20,463
THB 788 791 826
CAD 18,414 18,488 19,025
NZD 14,788 15,287
KRW 17.64 19.30
Cập nhật: 03/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16876 16976 18007
CAD 18387 18487 19608
CHF 32185 32215 33931
CNY 0 3659.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29838 29868 31773
GBP 34032 34082 36065
HKD 0 3390 0
JPY 167.17 167.67 179.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14840 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19804 19934 20662
THB 0 755.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14700000 14700000 14900000
SBJ 13000000 13000000 14900000
Cập nhật: 03/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,128 26,178 26,347
USD20 26,128 26,178 26,347
USD1 23,839 26,178 26,347
AUD 16,936 17,036 18,145
EUR 30,035 30,035 31,352
CAD 18,368 18,468 19,777
SGD 19,895 20,045 21,190
JPY 167.74 169.24 173.82
GBP 34,163 34,313 35,079
XAU 14,608,000 0 14,812,000
CNY 0 3,546 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/11/2025 21:45