Tin tức kinh tế ngày 15/11: Giải ngân vốn đầu tư công chuyển biến tích cực

21:01 | 15/11/2023

698 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giải ngân vốn đầu tư công chuyển biến tích cực; Việt Nam là nước xuất khẩu quế số 1 thế giới; Việt Nam thuộc nhóm 5 nước xuất khẩu hàng hóa nhiều nhất vào Walmart… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/11.
Tin tức kinh tế ngày 15/11: Giải ngân vốn đầu tư công chuyển biến tích cực
Giải ngân vốn đầu tư công chuyển biến tích cực (Ảnh minh họa).

Giá vàng thế giới tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 15/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1962,09 USD/ounce, tăng 16,28 USD so với cùng thời điểm ngày 14/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 15/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,55-70,35 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 150.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 14/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,55-70,4 triệu đồng/lượng, giảm 80.000 đồng ở chiều mua và giảm 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 14/11.

Việt Nam thuộc nhóm 5 nước xuất khẩu hàng hóa nhiều nhất vào Walmart

Đại diện Walmart cho biết, Việt Nam hiện nằm trong nhóm 5 nước xuất khẩu hàng hóa nhiều nhất vào hệ thống của Walmart toàn cầu. Hàng Việt Nam không chỉ đã thâm nhập vào hệ thống Walmart tại Hoa Kỳ mà còn tại các thị trường lớn khác như Trung Quốc, Canada, Mexico… Trong thời gian tới, chiến lược của Tập đoàn là tập trung xây dựng Việt Nam trở thành Trung tâm cung ứng hàng hóa Khu vực châu Á.

Hiện, Tập đoàn Walmart đã thu mua từ Việt Nam hàng tỷ USD hàng hóa mỗi năm, tuy nhiên vẫn đang tập trung phần lớn vào các mặt hàng như dệt may, da giày, thực phẩm… Trong thời gian tới, Tập đoàn Walmart sẽ tập trung mở rộng hoạt động thu mua sang các nhóm mặt hàng gia dụng, thiết bị điện - điện tử, đồ chơi các loại…

Giải ngân vốn đầu tư công chuyển biến tích cực

Theo số liệu từ Bộ Tài chính, ước đến cuối tháng 10/2023, giải ngân vốn đầu tư công là trên 401.860 tỷ đồng, đạt 56,74% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, cao hơn tới 5,5 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2022 (51,34%). Trong đó, chỉ riêng tháng 10/2023, số vốn giải ngân đã lên tới trên 56.165 tỷ đồng, cao hơn nhiều con số trên 40.000 tỷ đồng của bình quân 10 tháng.

"Kết quả trên cho thấy, những giải pháp, thúc đẩy giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2023 của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cùng hoạt động của các tổ công tác, đoàn công tác của Chính phủ để kiểm tra, tháo gỡ khó khăn, cũng như sự nỗ lực của các cấp, các ngành, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công trên cả nước đang phát huy hiệu quả, mang lại những tín hiệu tích cực trong giải ngân vốn đầu tư công", Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng cho biết.

Việt Nam là nước xuất khẩu quế số 1 thế giới

Tính đến hết tháng 10/2023, Việt Nam xuất khẩu 74.744 tấn quế với giá trị 220,3 triệu USD, tăng 19,2% về lượng, nhưng giảm 1,3% về giá trị so cùng kỳ năm ngoái. Giá xuất khẩu quế trung bình 10 tháng đạt 2.948 USD/tấn, giảm 17,2% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường nhập khẩu chính của quế Việt Nam là Ấn Độ, chiếm 43,9% thị phần; tiếp đến là Mỹ, Bangladesh…

Theo Chủ tịch Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam Hoàng Thị Liên, năm 2022, Việt Nam là nước đứng thứ 3 thế giới về sản lượng quế, chiếm 17% và là nước xuất khẩu quế số 1 trên thế giới với kim ngạch đạt 292,2 triệu USD. Hiện, một số doanh nghiệp đầu tư nhà máy chế biến quế hiện đại, đặc biệt là một số doanh nghiệp của khối FDI, tuy nhiên chưa đủ so với ngành quế Việt Nam.

Việt Nam lọt top 20 nền kinh tế được dự báo tăng trưởng nhanh nhất năm 2024

Theo báo cáo Triển vọng Kinh tế Thế giới tháng 10/2023 của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), nhiều nền kinh tế được dự báo tăng trưởng nhanh nhất thế giới năm 2024 nằm ở khu vực châu Á và châu Phi Cận Sahara. Đây là hai khu vực ghi nhận tăng trưởng kinh tế nhanh nhất thế giới...

Việt Nam đứng thứ 20 trong danh sách này với mức tăng trưởng năm 2024 được dự báo đạt 5,8%. Trên toàn cầu, IMF dự báo mức tăng trưởng GDP bình quân năm tới là 2,9%.

Xuất khẩu sắn và sản phẩm sắn tiếp tục tăng trưởng

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho biết, tháng 10/2023, Việt Nam xuất khẩu được 268,37 nghìn tấn sắn và các sản phẩm từ sắn, trị giá 136,49 triệu USD, tăng 2,1% về lượng và tăng 11,1% về trị giá so với tháng 9/2023, tăng 12,6% về lượng và tăng 33% về trị giá so với tháng 10/2022.

Lũy kế 10 tháng năm 2023, xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn đạt trên 2,39 triệu tấn, trị giá 1,02 tỷ USD, giảm 6,4% về lượng và giảm 8,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Trong tháng 10/2023, giá sắn và các sản phẩm từ sắn xuất khẩu tăng mạnh lên mức cao nhất kể từ đầu năm 2023 đến nay. Theo đó, giá bình quân xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn ở mức 508,6 USD/tấn, tăng 8,8% so với tháng 9/2023 và tăng 18,1% so với tháng 10/2022.

Tin tức kinh tế ngày 14/11: Nợ xấu nhiều ngân hàng vượt ngưỡng 3%

Tin tức kinh tế ngày 14/11: Nợ xấu nhiều ngân hàng vượt ngưỡng 3%

Nợ xấu của hàng loạt ngân hàng vượt ngưỡng 3%; Trung Quốc đưa tôm hùm bông vào danh mục cần bảo vệ; Xuất khẩu hạt điều ghi nhận mức cao kỷ lục mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/11.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Cập nhật: 15/10/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,360 ▲130K 14,750 ▲150K
Trang sức 99.9 14,350 ▲130K 14,740 ▲150K
NL 99.99 14,360 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,360 ▲130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Cập nhật: 15/10/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▲11K 1,456 ▲11K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▲11K 1,457 ▲11K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,411 ▲1271K 1,441 ▲1298K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,173 ▲1089K 142,673 ▲1089K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,736 ▲825K 108,236 ▲825K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,648 ▲89749K 98,148 ▲97174K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,056 ▼71833K 8,806 ▼78583K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,669 ▲642K 84,169 ▲642K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,746 ▲459K 60,246 ▲459K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16629 16897 17473
CAD 18245 18521 19136
CHF 32270 32653 33301
CNY 0 3470 3830
EUR 29994 30267 31291
GBP 34368 34760 35690
HKD 0 3259 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14776 15365
SGD 19789 20071 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26126 0 0
USD (50,100) 26154 26189 26369
Cập nhật: 15/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,208 30,232 31,355
JPY 170.95 171.26 178.3
GBP 34,748 34,842 35,625
AUD 16,878 16,939 17,366
CAD 18,473 18,532 19,044
CHF 32,614 32,715 33,371
SGD 19,941 20,003 20,611
CNY - 3,645 3,739
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.09 17.82 19.12
THB 773.81 783.37 833.18
NZD 14,772 14,909 15,249
SEK - 2,725 2,803
DKK - 4,041 4,154
NOK - 2,559 2,632
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,848.63 - 6,556.57
TWD 777.22 - 934.47
SAR - 6,930.14 7,248.86
KWD - 83,828 88,663
Cập nhật: 15/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 10:00