3 yếu tố “níu chân” cổ phần hóa, thoái vốn Nhà nước năm 2024

09:01 | 05/12/2023

1,045 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xuất phát từ thực tế, chúng ta thấy có ba yếu tố sẽ tác động và tiếp tục làm chậm quá trình cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp Nhà nước trong năm tới.
3 yếu tố “níu chân” cổ phần hóa, thoái vốn Nhà nước năm 2024 | DIỄN ĐÀN TÀI CHÍNH
Cho đến nay, Vinamilk vẫn là một những "case" cổ phần hóa Nhà nước thành công nhất trong hàng chục năm qua. Ảnh: Sữa đặc Vinamilk tại hội chợ Quảng Châu, Trung Quốc năm 2023

Xuất phát từ thực tế, chúng ta thấy có ba yếu tố sẽ tác động và tiếp tục làm chậm quá trình cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp Nhà nước trong năm tới.

Thứ nhất, yếu tố nội tại doanh nghiệp là các phương án quản lý, sử dụng nhà đất, sắp xếp cơ sở nhà đất. Yếu tố này sẽ không chỉ phụ thuộc vào khả năng đốc thúc quản lý của cơ quan quản lý trực tiếp tại doanh nghiệp, còn do chính những người đứng đầu với việc tiến hành bám sát chủ trương, kế hoạch, hay ngần ngại lo sợ chịu trách nhiệm. Đặc biệt liên quan đến đất đai, tâm lý lo ngại chịu trách nhiệm rất lớn. Ngoài ra là sự phê duyệt của các cấp liên quan đến doanh nghiệp.

Thứ hai, yếu tố khách quan là việc định giá doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng do giá trị bất động sản quản lý, sử dụng, sắp xếp lại sẽ giảm - liên quan đến tác động suy thoái của thị trường.

Hiện nay, chúng ta biết là thị trường bất động sản vẫn đang khó khăn ở nhiều phân khúc. Tình hình này được dự báo vẫn sẽ tiếp tục diễn ra, ít nhất cho đến nửa 2 quý đầu 2024. Ngay cả “đất vàng” khi giảm sức hút địa tô chênh lệch, dù có xuống giá, cũng không hấp dẫn với nhiều “ông lớn” vốn đã hết khả năng nguồn lực để thâu tóm, mở rộng quỹ đất như trước đây. Do đó, các doanh nghiệp kể cả những ông lớn trước đây được kỳ vọng về cổ phần hóa, cũng khó có thể dựa vào "đất vàng" để thu hút đối tác chiến lược.

Cũng liên quan đến vấn đề định giá doanh nghiệp, theo Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc khi trả lời đại biểu Quốc hội, tiến độ triển khai cổ phần hoá, thoái vốn chậm là do doanh nghiệp cổ phần hoá, thoái vốn có quy mô lớn, phạm vi hoạt động rộng, đa ngành, đa lĩnh vực, nhiều tài sản chuyên ngành, khó xác định giá trị nên việc xử lý tài chính tài sản, nợ, xác định giá trị doanh nghiệp, giá trị phần vốn nhà nước và công tác chuẩn bị hồ sơ, phương án cần nhiều thời gian.

Bộ Tài chính cũng cho rằng về nguyên nhân chủ quan, thì có thể đánh giá, nhận thức và tổ chức thực hiện của một số cơ quan đại diện chủ sở hữu và người đứng đầu doanh nghiệp còn chưa cao, chưa quyết liệt trong tổ chức triển khai, thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nên còn tư tưởng né tránh.

3 yếu tố “níu chân” cổ phần hóa, thoái vốn Nhà nước năm 2024 | DIỄN ĐÀN TÀI CHÍNH
VFS lại là một "case" cổ phần hóa kém hiệu quả, đi ngược kỳ vọng của các CBNV hãng phim

Thứ ba, những rủi ro pháp lý lớn trong bối cảnh đã xuất hiện những trường sai sót nội bộ phía bên bán và bên mua phải hủy giao dịch, trong khi không có cơ chế bảo vệ nhà đầu tư đầu tư vào doanh nghiệp Nhà nước. Đơn cử như vụ Tổng công ty Vận tải thủy (Vivaso, nhà đầu tư chiến lược tại Hãng phim truyện Việt Nam-VFS) theo kết luận thanh tra của Thanh tra Chính phủ năm 2018, phải thoái vốn. Theo kết luận này, việc cổ phần hóa có nhiều sai phạm, trong đó có việc cho thuê văn phòng, thuê đất trái thẩm quyền, vi phạm quản lý tài sản, kinh doanh lỗ liên tiếp. Tuy nhiên, đến 2023, Vivaso vẫn chưa hoàn tất thoái/ rút vốn, trong khi đó cơ quan chủ quản của VFS lại cũng không tìm được cổ đông mới chiến lược, dẫn đến kết quả cổ phần hóa tại Hãng phim này vẫn chưa đi tới đâu để có thể thực hiện tái cấu trúc, xốc lại quản trị, sản xuất của Hãng một cách hiệu quả.

Theo Quyết định số 1479/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước (DNNN), doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022 – 2025, sẽ duy trì 195 công ty TNHH một thành viên giai đoạn 2022 - 2025 (theo danh mục doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ giai đoạn 2022 - 2025). Đồng thời, thực hiện cổ phần hóa 19 doanh nghiệp, sắp xếp lại 5 doanh nghiệp; thực hiện thoái vốn 141 doanh nghiệp giai đoạn 2022-2025; giữ nguyên phần vốn nhà nước tại 126 doanh nghiệp.

Kế hoạch, mục tiêu rất rõ ràng, song rào cản cũng rất lớn và có cả khách quan, chủ quan. Nguyên nhân cũng đã được chỉ ra nhưng vẫn kéo dài từ năm này qua năm khác. Vì vậy, nếu không có phương án khắc phục rốt ráo, điều chỉnh rõ ràng, cụ thể, hoặc có lộ trình và quyết liệt để phù hợp bối cảnh, thì hoạt động thoái vốn, cổ phần hóa cũng có khả năng tiếp tục chững lại vào 2024.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Ì ạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

Ì ạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

Con số và thông tin về việc doanh nghiệp nhà nước (DNNN) thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn, cơ cấu trong năm 2023 vừa được Bộ Tài chính công bố, ghi nhận gần như tiến độ “giậm chân tại chỗ”. Bộ trưởng Hồ Đức Phớc từng thẳng thắn trước Quốc hội, nguyên nhân cơ bản của sự ì ạch này liên quan đến giá trị các khu đất “vàng”.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 120,000
AVPL/SJC HCM 117,000 120,000
AVPL/SJC ĐN 117,000 120,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 11,760
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 11,750
Cập nhật: 19/04/2025 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 120.000
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 120.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 120.000
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 19/04/2025 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 11,840
Trang sức 99.9 11,310 11,830
NL 99.99 11,320
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 11,700 12,000
Miếng SJC Nghệ An 11,700 12,000
Miếng SJC Hà Nội 11,700 12,000
Cập nhật: 19/04/2025 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16005 16271 16864
CAD 18191 18467 19092
CHF 31039 31417 32077
CNY 0 3358 3600
EUR 28873 29141 30188
GBP 33625 34013 34979
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15077 15681
SGD 19230 19510 20048
THB 691 754 808
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 01:01