Ì ạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

09:57 | 29/11/2023

Theo dõi PetroTimes trên
|
Con số và thông tin về việc doanh nghiệp nhà nước (DNNN) thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn, cơ cấu trong năm 2023 vừa được Bộ Tài chính công bố, ghi nhận gần như tiến độ “giậm chân tại chỗ”. Bộ trưởng Hồ Đức Phớc từng thẳng thắn trước Quốc hội, nguyên nhân cơ bản của sự ì ạch này liên quan đến giá trị các khu đất “vàng”.
Ì ạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

Theo báo cáo mới nhất của Bộ Tài chính, tính đến ngày 24/11/2023, đã có 60 doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp theo Quyết định số 360/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Năm 2022, ghi nhận bổ sung một DNNN thực hiện cổ phần hóa với tổng giá trị doanh nghiệp là 309 tỷ đồng, trong đó giá trị thực tế phần vốn nhà nước là 278 tỷ đồng. Trong 11 tháng năm 2023, chưa có doanh nghiệp nào được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa.

Về tình hình thoái vốn, tính đến hết ngày 24/11/2023, đã thoái vốn nhà nước tại 04 doanh nghiệp với giá trị 8,8 tỷ đồng, thu về 19 tỷ đồng; các tập đoàn, tổng công ty, DNNN đã thoái vốn tại 07 doanh nghiệp với giá trị là 53,5 tỷ đồng thu về 206,3 tỷ đồng.

Trước tình hình khó đạt được mục tiêu đề ra, Chính phủ đã nhiều lần ra văn bản hối thúc đẩy mạnh công tác sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn và cơ cấu lại DNNN. Bộ Tài chính nhiều lần đề xuất phải phải xử lý nghiêm trường hợp làm chậm, vi phạm quy định về cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Đại biểu Quốc hội cũng từng lên tiếng đề nghị xác định trách nhiệm và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân, người đứng đầu doanh nghiệp chậm triển khai, vi phạm trong quá trình cổ phẩn hóa, thoái vốn nhà nước. Tuy nhiên, tình hình vẫn không mấy “xoay chuyển.

Phân tích về nguyên nhân chậm trễ, Cục Tài chính doanh nghiệp (Bộ Tài chính) từng lý giải là do những bất ổn lớn của thị trường tài chính trong nước và quốc tế; ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên việc triển khai cổ phần hóa, thoái vốn phụ thuộc vào tình hình thị trường, lựa chọn thời điểm bán cổ phần hợp lý để đem lại hiệu quả, đảm bảo tính khả thi.

Phó Thủ tướng Lê Minh Khái vừa ký văn bản số 1026/TTg-ĐMDN ngày 27/10/2023 yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương nghiêm túc, quyết liệt thực hiện cơ cấu lại, sắp xếp lại, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định.

Đồng thời, đặc thù của các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa trong giai đoạn này là các doanh nghiệp lớn, phạm vi hoạt động rộng, đa ngành, đa lĩnh vực, nhiều tài sản chuyên ngành, khó xác định giá trị, một số đơn vị vi phạm quy định về quản lý vốn, tài sản đang thực hiện thanh tra, kiểm tra, điều tra; các doanh nghiệp nhỏ và vừa là các đơn vị cung ứng, sản phẩm dịch vụ công ích, hoạt động gắn liền với các hoạt động của địa phương.

Về nguyên nhân chủ quan, nhận thức và tổ chức thực hiện của một số cơ quan đại diện chủ sở hữu và người đứng đầu doanh nghiệp còn chưa cao, chưa quyết liệt trong tổ chức triển khai, thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nên còn tư tưởng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm.

Việc rà soát, lập kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 chưa được các cơ quan, đơn vị quan tâm đúng mức; công tác chuẩn bị cổ phần hóa, thoái vốn chưa tốt. Nhiều doanh nghiệp chưa hoàn thiện đầy đủ thủ tục pháp lý sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất theo pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công trước khi cổ phần hóa, thoái vốn; còn nhiều vướng mắc, tồn tại về tài chính chưa được xử lý dứt điểm; việc phối hợp giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu với các UBND tỉnh, thành phố, bộ, ngành liên quan trong xử lý vướng mắc phê duyệt phương án sử dụng đất; xử lý tồn tại tài chính còn chưa tốt, kéo dài.

Ông Hoàng Minh Hiếu, Ủy viên Thường trực Ủy ban Pháp luật Quốc hội cho rằng, hệ thống pháp luật về cổ phần hoá có liên quan đến quá nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau, từ Luật Doanh nghiệp cho đến Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại DN, Luật Đất đai, Luật Đấu giá… khi phạm vi liên quan quá lớn đã tạo ra những điểm sơ hở là không tránh khỏi.

“Cùng một hệ thống pháp luật nhưng có những trường hợp thực hiện kết quả tốt, có trường hợp kết quả không được như mong đợi. Vì vậy, khi đánh giá hệ thống pháp luật, cần phải cân nhắc và tránh đổ lỗi cho cả hệ thống; ngược lại, cũng không nên cho rằng hệ thống pháp luật không có lỗi, chỉ là do việc thực hiện pháp luật chưa tốt”, ông Hiếu nhận định.

Để đẩy nhanh tiến độ và chất lượng cổ phần hoá, ngăn ngừa thất thoát tài sản nhà nước, nhiều chuyên gia kinh tế đề nghị Chính phủ đánh giá cụ thể các vướng mắc về pháp luật trong thực hiện cơ cấu lại DNNN; tiếp tục quyết liệt thực hiện các biện pháp nhằm tránh thất thoát vốn nhà nước, nhất là các biện pháp liên quan đến xác định giá trị quyền sử dụng đất, tài sản cố định, thương hiệu và giá trị truyền thống của DN thực hiện cổ phần hoá.

Giá trị của khu đất “vàng” đang “giữ chân” tiến độ cổ phần hoá doanh nghiệp?
Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc

Tại phiên chất vấn và trả lời chất vấn của Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khoá XV, Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc thừa nhận cổ phần hóa trong nhiệm kỳ này chậm do nhiều nguyên nhân, trong đó có 3 nguyên nhân cơ bản nhất.

Thứ nhất, khi các doanh nghiệp muốn mua doanh nghiệp cổ phần hóa thì sẽ nhìn vào các khu "đất vàng". Bây giờ Nghị quyết 60 của Quốc hội và Nghị định của Chính phủ quy định không cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất thuê sang đất ở. Vì vậy rõ ràng sẽ không còn địa tô chênh lệch, thì doanh nghiệp người ta không mua các công ty.

Thứ hai là phương án sử dụng đất, gần như các chính quyền địa phương không phê chuẩn. Bởi vì việc chuyển mục đích sử dụng từ đất thuê sang đất ở đã bị nghiêm cấm.

Thứ ba là tính quyền sử dụng đất vào trong giá trị doanh nghiệp các giá trị tài sản khác cần thẩm định giá... Điều này tạo nên các rủi ro trong phương án cổ phần hóa. Các Bộ ngành, doanh nghiệp vì đó chưa trình các phương án cổ phần hóa nên gây ra chậm trễ trong vấn đề cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước.

Về việc chậm cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái đánh giá: "Giai đoạn trước chúng ta chỉ thực hiện được 30%, còn 10 tháng năm nay chúng ta thực hiện được kết quả khiêm tốn".

Phó Thủ tướng nêu một số nguyên nhân. Bất ổn của thị trường tài chính trong nước, đặc biệt là tác động của dịch Covid-19, làm công tác cổ phần hóa cũng như nhu cầu đầu tư của các nhà đầu tư bị hạn chế. Đặc biệt, đặc thù của các doanh nghiệp cổ phần hóa hiện nay là các doanh nghiệp còn lại rất khó khăn và những doanh nghiệp quy mô lớn.

Trong thời gian vừa qua, có những doanh nghiệp, tổng công ty khi cổ phần hóa thì sự tham gia của xã hội không nhiều. Thậm chí những doanh nghiệp xã hội hóa cũng chỉ được 1% ví dụ Cienco 1, Cienco 2, Cienco 3. Hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện tham gia cung ứng dịch vụ công ích do đó việc cổ phần hóa cũng rất khó khăn. Đặc biệt, trình tự thủ tục các quy định liên quan vấn đề này rất phức tạp.

Cổ phần hoá được chuyên gia ví như một bức tranh nhiều màu sắc, sắc thái. Bên cạnh điểm yếu vẫn có một số trường hợp rất thành công. Chúng ta cũng không nên chỉ xét về giai đoạn, mà cần nhìn rộng hơn bức tranh với nhiều màu sắc tương phản, có DN hoạt động tốt, một số DN không như mong muốn để thấy rằng câu chuyện cổ phần hóa rất khó, từ lý thuyết cho đến kế hoạch đơn thuần.

Theo báo cáo mới nhất của Bộ Tài chính, tính đến ngày 24/11/2023, đã có 60 doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp theo Quyết định số 360/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó có 11 doanh nghiệp thuộc Trung ương và 49 doanh nghiệp thuộc các địa phương.

Cùng với 11 doanh nghiệp Trung ương được phê duyệt Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp còn có 49 doanh nghiệp thuộc các địa phương. Các đơn vị còn lại đang triển khai xây dựng đề án cơ cấu lại doanh nghiệp để trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.

Về tình hình cổ phần hóa, Bộ Tài chính cho biết, trong giai đoạn từ năm 2022 đến nay, hệ thống các cơ chế chính sách pháp luật phục vụ quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đã được ban hành đầy đủ, tiếp tục được nghiên cứu, hoàn thiện, đảm bảo chặt chẽ hơn, công khai, minh bạch, tối đa hóa lợi ích của Nhà nước, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa, thoái vốn và hạn chế thất thoát vốn, tài sản nhà nước trong quá trình cổ phần hóa, thoái vốn, cơ cấu lại DNNN và doanh nghiệp có vốn nhà nước.

Theo đó, năm 2022, ghi nhận bổ sung 1 DNNN thực hiện cổ phần hóa với tổng giá trị doanh nghiệp là 309 tỷ đồng, trong đó giá trị thực tế phần vốn nhà nước là 278 tỷ đồng.

Trong 11 tháng năm 2023, các đơn vị tiếp tục triển khai công tác cổ phần hóa theo phê duyệt kế hoạch sắp xếp lại DNNN, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022-2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29/11/2022 nhưng chưa có doanh nghiệp nào được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa.

Về tình hình thoái vốn, tính đến hết ngày 24/11/2023, đã thoái vốn nhà nước tại 04 doanh nghiệp (trong đó 03 doanh nghiệp theo Quyết định số 1479/QĐ-TTg, 01 doanh nghiệp theo Thông báo số 281/TB-VPCP) với giá trị 8,8 tỷ đồng, thu về 19 tỷ đồng; các tập đoàn, tổng công ty, DNNN đã thoái vốn tại 07 doanh nghiệp với giá trị là 53,5 tỷ đồng thu về 206,3 tỷ đồng.

Hải Minh

Giá vàng

AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,070 ▲10K 10,560 ▲10K
Trang sức 99.9 10,060 ▲10K 10,550 ▲10K
NL 99.99 10,070 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,070 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,240 ▲10K 10,570 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,240 ▲10K 10,570 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,240 ▲10K 10,570 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 10,520 ▲20K 10,770 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 10,520 ▲20K 10,770 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 10,520 ▲20K 10,770 ▲20K
Cập nhật: 15/04/2025 10:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 105,200 ▲200K 107,700 ▲200K
AVPL/SJC HCM 105,200 ▲200K 107,700 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 105,200 ▲200K 107,700 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,200 ▲20K 10,460 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,190 ▲20K 10,450 ▲50K
Cập nhật: 15/04/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 102.300 ▲300K 105.500 ▲400K
TPHCM - SJC 105.200 ▲200K 107.700 ▲200K
Hà Nội - PNJ 102.300 ▲300K 105.500 ▲400K
Hà Nội - SJC 105.200 ▲200K 107.700 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 102.300 ▲300K 105.500 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 105.200 ▲200K 107.700 ▲200K
Miền Tây - PNJ 102.300 ▲300K 105.500 ▲400K
Miền Tây - SJC 105.200 ▲200K 107.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 102.300 ▲300K 105.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 105.200 ▲200K 107.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 102.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 105.200 ▲200K 107.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 102.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 102.300 ▲300K 105.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 102.300 ▲300K 105.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 102.300 ▲300K 104.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 102.200 ▲300K 104.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 101.560 ▲300K 104.060 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 101.350 ▲290K 103.850 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.250 ▲220K 78.750 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.960 ▲180K 61.460 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.250 ▲130K 43.750 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 93.600 ▲280K 96.100 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▲180K 64.080 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.770 ▲190K 68.270 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.910 ▲200K 71.410 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.950 ▲110K 39.450 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.230 ▲90K 34.730 ▲90K
Cập nhật: 15/04/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,070 ▲10K 10,560 ▲10K
Trang sức 99.9 10,060 ▲10K 10,550 ▲10K
NL 99.99 10,070 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,070 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,240 ▲10K 10,570 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,240 ▲10K 10,570 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,240 ▲10K 10,570 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 10,520 ▲20K 10,770 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 10,520 ▲20K 10,770 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 10,520 ▲20K 10,770 ▲20K
Cập nhật: 15/04/2025 10:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 105,200 ▲200K 107,700 ▲200K
AVPL/SJC HCM 105,200 ▲200K 107,700 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 105,200 ▲200K 107,700 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,200 ▲20K 10,460 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,190 ▲20K 10,450 ▲50K
Cập nhật: 15/04/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15915 16181 16762
CAD 18129 18404 19020
CHF 31061 31439 32094
CNY 0 3358 3600
EUR 28760 29028 30061
GBP 33370 33758 34700
HKD 0 3207 3409
JPY 174 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 15000 15595
SGD 19143 19422 19950
THB 687 751 805
USD (1,2) 25633 0 0
USD (5,10,20) 25671 0 0
USD (50,100) 25699 25733 26078
Cập nhật: 15/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,690 25,690 26,050
USD(1-2-5) 24,662 - -
USD(10-20) 24,662 - -
GBP 33,625 33,716 34,620
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,155 31,252 32,124
JPY 176.61 176.93 184.84
THB 735.64 744.72 796.59
AUD 16,163 16,222 16,662
CAD 18,374 18,433 18,928
SGD 19,322 19,382 19,986
SEK - 2,597 2,688
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,857 3,991
NOK - 2,402 2,487
CNY - 3,500 3,595
RUB - - -
NZD 14,910 15,048 15,489
KRW 16.85 17.58 18.87
EUR 28,829 28,852 30,087
TWD 719.7 - 871.32
MYR 5,480.13 - 6,183.54
SAR - 6,777.06 7,134.48
KWD - 82,029 87,396
XAU - - 107,500
Cập nhật: 15/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,690 25,710 26,050
EUR 28,756 28,871 29,956
GBP 33,500 33,635 34,601
HKD 3,270 3,283 3,389
CHF 31,090 31,215 32,127
JPY 176.35 177.06 184.44
AUD 16,072 16,137 16,663
SGD 19,325 19,403 19,930
THB 751 754 787
CAD 18,307 18,381 18,894
NZD 15,000 15,506
KRW 17.37 19.15
Cập nhật: 15/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25720 25720 26080
AUD 16058 16158 16728
CAD 18297 18397 18949
CHF 31278 31308 32197
CNY 0 3506.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28892 28992 29865
GBP 33631 33681 34799
HKD 0 3320 0
JPY 177.87 178.37 184.88
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15060 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19292 19422 20154
THB 0 716.8 0
TWD 0 770 0
XAU 10500000 10500000 10750000
XBJ 9500000 9500000 10750000
Cập nhật: 15/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,720 25,770 26,050
USD20 25,720 25,770 26,050
USD1 25,720 25,770 26,050
AUD 16,106 16,256 17,330
EUR 29,028 29,178 30,359
CAD 18,246 18,346 19,662
SGD 19,367 19,517 19,991
JPY 177.75 179.25 183.9
GBP 33,723 33,873 34,762
XAU 10,498,000 0 10,752,000
CNY 0 3,390 0
THB 0 752 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/04/2025 10:00

Chủ đề

prev
next