Sự thiếu hụt năng lượng có thể khiến dầu Brent tăng lên hơn 80 USD/thùng vào mùa đông này

11:13 | 25/09/2021

7,684 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Khi OPEC tìm cách ổn định giá dầu Brent trên thị trường trong khoảng 65 đến 75 USD/thùng, một số chuyên gia cho rằng giá dầu Brent có thể tăng lên hơn 80 USD/thùng trong mùa đông này, do tình trạng thiếu khí đốt ở châu Âu hiện nay.
Sự thiếu hụt năng lượng có thể khiến dầu Brent tăng lên hơn 80 USD/thùng vào mùa đông này

Theo công ty kinh doanh dầu khí Vitol, giá dầu thô có thể vượt 80 USD/thùng trong mùa đông này. Theo thông tin chi tiết được cung cấp vào ngày 23 tháng 9 bởi Russell Hardy, Giám đốc điều hành của Vitol, nhiều khả năng nhu cầu toàn cầu đối với dầu Brent sẽ tăng thêm nửa triệu thùng mỗi ngày.

Dự đoán này đi đôi với dự báo tăng trưởng nhu cầu mới nhất được IEA công bố một tuần trước. Theo Hardy, sự gia tăng này là do tình trạng thiếu hụt năng lượng hiện tại ở châu Âu và do đó giá khí đốt tăng dẫn đến tình trạng người sử dụng đổ xô sang các loại nhiên liệu khác như khí hóa lỏng hoặc naphtha.

Ngoài ra, theo phân tích của Vitol, tình hình có thể thúc đẩy các nhà sản xuất OPEC+ tăng nguồn cung trên thị trường ngay cả khi họ có kế hoạch duy trì với mức tăng 400.000 thùng/ngày cho đến tháng 12.

Cần lưu ý rằng, ý kiến ​​của Hardy cũng nhận được sự chia sẻ của Goldman Sachs khi tổ chức này dự đoán giá dầu thô sẽ tăng. Theo Goldman Sachs, sự gia tăng này sẽ là chắc chắn nếu những tháng mùa đông sắp tới lạnh hơn bình thường.

Goldman Sachs cũng đã đánh giá tác động của việc thắt chặt thị trường khí đốt tự nhiên đối với toàn bộ chuỗi giá trị năng lượng trong mùa đông tới. Theo dự báo của Goldman Sachs, dự trữ khí đốt của châu Âu trong tháng 10 sẽ ở mức khoảng 78% so với mức bình thường. Đây là một dấu hiệu cho thấy khí đốt sẽ vẫn đắt trong những tháng lạnh nhất do nhu cầu tăng lên.

Ở châu Âu, giá khí đốt đã tăng gấp ba lần so với cùng kỳ năm ngoái, đặc biệt là do các chính sách đầu tư công vào các nguồn cung cấp mới, hạn chế vốn của các nhà sản xuất năng lượng truyền thống và định hướng lại phân bổ vốn cho năng lượng tái tạo.

Goldman Sachs: Dầu Brent có thể đạt 90 USD/thùng trong mùa đôngGoldman Sachs: Dầu Brent có thể đạt 90 USD/thùng trong mùa đông
Dự báo giá dầu: Giá dầu chờ thời cơ bứt pháDự báo giá dầu: Giá dầu chờ thời cơ bứt phá
Dự báo giá dầu: cảnh giác với chính sách tiền tệ của Fed và công cụ dầu dự trữ chiến lượcDự báo giá dầu: cảnh giác với chính sách tiền tệ của Fed và công cụ dầu dự trữ chiến lược

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,269 16,369 16,819
CAD 18,289 18,389 18,939
CHF 27,273 27,378 28,178
CNY - 3,454 3,564
DKK - 3,591 3,721
EUR #26,686 26,721 27,981
GBP 31,265 31,315 32,275
HKD 3,159 3,174 3,309
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,842 14,892 15,409
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 631.05 675.39 699.05
USD #25,110 25,110 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 11:00