Sẽ kiểm tra 136 cây xăng nghi ngờ có hành vi “găm hàng”

08:50 | 11/09/2012

473 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Cục Quản lý thị trường cho biết, sẽ kiểm tra, làm rõ hành vi và xử lý vi phạm nếu có đối với 136 cây xăng ngừng bán hàng trong tháng 8 với lý do đưa ra là “hết sản lượng”.

Theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải về kiểm tra xử lý tình trạng “găm hàng” trong kinh doanh xăng dầu, Cục Quản lý thị trường đã thống kê được trong 2 đợt tăng giá xăng dầu gần đây nhất, cả nước có 220 cửa hàng xăng dầu đã cắt giảm thời gian bán hàng và ngừng bán hàng.

Có nhiều lý do được các cửa hàng đưa ra cho hành vi trên như: đã ngừng bán từ trước khi xăng tăng giá rất lâu, ngừng bán do sự cố mất điện, hỏng hóc máy móc thiết bị, do hết xăng dầu,… trong đó có đến 136 cửa hàng đưa ra lý do ngừng bán hàng do hết sản lượng.

Ông Đỗ Thanh Lam – Phó Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cho biết: Ngay từ cuối tháng 8, Cục Quản lý thị trường đã có chỉ đạo hỏa tốc đến 33 Chi cục Quản lý thị trường trên cả nước yêu cầu nhanh chóng kiểm tra, làm rõ nguyên nhân “Tại sao hết xăng dầu?” của các cửa hàng trên để phát hiện, xử lý các hành vi ngừng bán hàng không có lý do chính đáng, đầu cơ, găm hàng.

Cục Quản lý thị trường sẽ làm rõ hành vi ngừng bán hàng của các cây xăng

Cục Quản lý thị trường yêu cầu các Chi Cục Quản lý thị trường tập trung kiểm tra ở các nội dung như: Hợp đồng đại lý bán lẻ, hóa đơn chứng từ xuất nhập khẩu xăng dầu, mức chiết khấu... của các cửa hàng từ đầu năm 2012 đến hết tháng 8/2012 và làm rõ lý do ngừng bán hàng của các cửa hàng trên.

Ngoài yêu cầu 33 Chi cục Quản lý thị trường trên cả nước thực hiện chỉ đạo trên, Cục Quản lý thị trường cũng thành lập 2 đoàn liên ngành để trực tiếp đi kiểm tra. Dự kiến, kết quả kiểm tra sẽ có vào giữa cuối tháng 9.

Các cây xăng có hàng vi “găm hàng” sẽ bị xử lý nghiêm tùy mức độ vi phạm và theo đúng quy định của pháp luật. Việc kiểm tra này, nhằm chấn chỉnh, ngăn chặn tình trạng nghỉ bán hàng, bán hàng cầm chừng để trục lợi của các cửa hàng xăng dầu khi có đợt tăng giá xăng dầu.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,300 85,800
AVPL/SJC HCM 84,300 85,800
AVPL/SJC ĐN 84,300 85,800
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 74,300
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 74,200
AVPL/SJC Cần Thơ 84,300 85,800
Cập nhật: 07/05/2024 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.350 75.150
TPHCM - SJC 84.300 86.500
Hà Nội - PNJ 73.350 75.150
Hà Nội - SJC 84.300 86.500
Đà Nẵng - PNJ 73.350 75.150
Đà Nẵng - SJC 84.300 86.500
Miền Tây - PNJ 73.350 75.150
Miền Tây - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.350 75.150
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.350
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.350
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 74.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 55.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 43.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 30.980
Cập nhật: 07/05/2024 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,380 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,380 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,380 8,580
Cập nhật: 07/05/2024 01:01
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,300 86,500
SJC 5c 84,300 86,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,300 86,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 75,050
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 75,150
Nữ Trang 99.99% 73,250 74,250
Nữ Trang 99% 71,515 73,515
Nữ Trang 68% 48,145 50,645
Nữ Trang 41.7% 28,615 31,115
Cập nhật: 07/05/2024 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 07/05/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,492 16,512 17,112
CAD 18,260 18,270 18,970
CHF 27,483 27,503 28,453
CNY - 3,450 3,590
DKK - 3,576 3,746
EUR #26,483 26,693 27,983
GBP 31,328 31,338 32,508
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.66 160.81 170.36
KRW 16.51 16.71 20.51
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,264 2,384
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,274 2,409
SGD 18,222 18,232 19,032
THB 637.48 677.48 705.48
USD #25,095 25,095 25,457
Cập nhật: 07/05/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 07/05/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25160 25160 25457
AUD 16613 16663 17168
CAD 18356 18406 18861
CHF 27787 27837 28402
CNY 0 3483.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27070 27120 27830
GBP 31660 31710 32370
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0364 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15067 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18574 18624 19181
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 8420000 8420000 8620000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 07/05/2024 01:01