NT2 làm hài lòng cổ đông, nhà đầu tư

13:44 | 24/04/2018

685 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều năm liên tục đạt kết quả tốt trong sản xuất kinh doanh, đem lại lợi nhuận cao cho cổ đông, nhà đầu tư, Công ty CP Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2 (NT2) thật sự làm hài lòng các cổ đông và nhà đầu tư.  

Giữ vững phong độ

Năm 2017 là một năm không ít khó khăn với hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của NT2 khi tình hình khí hậu, thủy văn phức tạp, lượng mưa lớn trên diện rộng và kéo dài sang cả mùa khô dẫn đến sản lượng các nhà máy thủy điện được thị trường huy động cao, giá điện khí thấp, tỷ giá ngoại tệ, nhất là đồng euro biến động bất thường, ảnh hưởng đến lợi nhuận của NT2.

nt2 lam hai long co dong nha dau tu
Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2

Bên cạnh đó, NT2 phải dừng máy trong 32 ngày để thực hiện đại tu, bảo dưỡng định kỳ toàn bộ nhà máy; một số nhà máy nhiệt điện công suất lớn khu vực như Vĩnh Tân, Duyên Hải hoàn thành, phát điện lên lưới, công suất toàn hệ thống điện tăng lên đáng kể, gia tăng tính cạnh tranh trên thị trường phát điện.

Trước những khó khăn đó, NT2 đã luôn chủ động, linh hoạt và cân nhắc lấy lợi ích chung của cổ đông làm mục tiêu, cân đối giữa chỉ tiêu sản lượng điện phù hợp với tối đa hóa lợi nhuận nhằm bảo đảm quyền lợi cho các cổ đông và nhà đầu tư. Do đó, mặc dù năm 2017 sản lượng điện không đạt theo kế hoạch nhưng doanh thu và lợi nhuận sau thuế của NT2 vẫn vượt kế hoạch đề ra.

Cụ thể, tổng sản lượng điện năm 2017 đạt 4,338 tỉ kWh, đạt 97,5% kế hoạch; tổng doanh thu 6.826 tỉ đồng, đạt 105% kế hoạch; lợi nhuận sau thuế 810 tỉ đồng, đạt 118% kế hoạch; nộp ngân sách Nhà nước 367 tỉ đồng, đạt 142% kế hoạch.

Phản ánh hiệu quả cao trong hoạt động SXKD, giá cổ phiếu NT2 không ngừng tăng trên thị trường chứng khoán, được nhiều nhà đầu tư quan tâm. Thương hiệu NT2 ngày càng lớn mạnh, trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành điện Việt Nam trên thị trường chứng khoán.

NT2 tiếp tục giữ vững vị trí trong rổ VN30; nằm trong Top 50 công ty niêm yết tốt nhất do Forbes bình chọn; xếp hạng 123 trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (VNR500), tăng 28 bậc so với năm 2016; đứng trong Top 100 doanh nghiệp phát triển bền vững và 3 năm liên tiếp đạt danh hiệu Doanh nghiệp vì người lao động.

Năm 2017 cũng là một cột mốc quan trọng của NT2, đánh dấu chặng đường 10 năm phát triển với những kết quả đáng tự hào. Ngày 3-10-2017, NT2 đã hoàn thành xuất sắc công tác đại tu lần đầu nhà máy, vượt tiến độ 6 ngày, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, an toàn tuyệt đối với chi phí thực hiện thấp hơn so với dự toán tới 41%. Đây là một thành công rất lớn, vì mỗi ngày đưa nhà máy vào vận hành đem lại doanh thu khoảng 20 tỉ đồng. Không những vậy, sau đại tu, các tổ máy bảo đảm vận hành tin cậy, liên tục, góp phần làm tăng công suất nhà máy thêm 24MW so với trước đại tu. Ngày 26-10-2017, NT2 đã cán mốc sản lượng 30 tỉ kWh phát lên lưới điện quốc gia chỉ sau 6 năm vận hành thương mại, trong khi thông thường với một nhà máy có công suất 750MW, để đạt được 30 tỉ kWh cần mất khoảng 7-8 năm vận hành thương mại.

Những kết quả đó đã khẳng định hiệu quả hoạt động cũng như thương hiệu của NT2 trên thị trường điện và thị trường chứng khoán với vị thế là một trong những công ty phát điện độc lập hàng đầu trên thị trường điện Việt Nam, có những bước đi vững chắc.

Năm 2018: Dự kiến cổ tức đạt 25%

Tại Đại hội cổ đông thường niên năm 2018 của NT2 vừa được tổ chức, các cổ đông, nhà đầu tư đã bày tỏ sự hài lòng với kết quả SXKD của NT2 trong năm 2017 cũng như nhiều năm qua đã mang lại lợi nhuận cao cho cổ đông và nhà đầu tư. Các cổ đông cũng bày tỏ sự tin tưởng vào triển vọng phát triển tốt của công ty trong những năm tiếp theo.

nt2 lam hai long co dong nha dau tu
Lãnh đạo NT2 trao đổi với các nhà đầu tư

Đại diện cho cổ đông nắm cổ phần chi phối tại NT2 là Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (PV Power), ông Nguyễn Xuân Hòa - Tổng giám đốc PV Power nhận định, những nỗ lực của NT2 để vượt qua những khó khăn trong năm 2017, đạt được kết quả SXKD tốt là rất đáng ghi nhận. Tiếp nối thành công của năm 2017, ông Hòa tin tưởng NT2 sẽ hoạt động hiệu quả, hoàn thành tốt kế hoạch năm 2018, cũng như tạo ra những cột mốc mới cho cổ phiếu NT2 với vị thế là cổ phiếu dẫn dắt ngành điện trên thị trường chứng khoán.

Năm 2018 mở ra hành trình phát triển mới của NT2. Sau khi hoàn thành đại tu, Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 vận hành ổn định, độ khả dụng cao hơn, bảo đảm khả năng cung cấp điện ổn định. Ngoài ra, theo dự báo, thủy văn năm 2018 thuận lợi cho điện khí khi mực nước các sông từ Tây Bắc đến Đồng bằng sông Cửu Long xuống thấp 10-30%. Kinh tế phát triển, đặt biệt là khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam, nhu cầu điện năng tiếp tục tăng khoảng 10% trong khi một số dự án nhà máy điện đang bị chậm tiến độ. Đó là những yếu tố thuận lợi cho NT2 phát triển.

Tuy nhiên, với tư duy thận trọng, NT2 đặt kế hoạch năm 2018 với sản lượng điện dự kiến là 4,6 tỉ kWh; tổng doanh thu 6.971 tỉ đồng; lợi nhuận sau thuế 749 tỉ đồng; cổ tức dự kiến là 25%. Song, kết quả nhiều năm qua cho thấy, NT2 luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra.

Dựa trên nền tảng ổn định và những triển vọng tích cực, năm 2018 hứa hẹn sẽ tiếp tục là một năm thành công của NT2.

NT2 có khả năng thanh toán cao

Kể từ khi Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 đi vào vận hành thương mại, khả năng thanh toán của NT2 qua nhiều năm được kiểm soát rất chặt chẽ và đều duy trì ở mức tốt trên 1 lần. Năm 2017, chỉ số này tiếp tục được duy trì tốt với hệ số thanh toán ngắn hạn đạt 1,36 lần, hệ số thanh toán nhanh đạt 1,24 lần, tăng nhẹ lần lượt là 0,12 lần và 0,07 lần so với năm 2016. Các chỉ tiêu này vượt xa mức an toàn quy định trong Quy chế tài chính và các yêu cầu của thông lệ quốc tế. Có được điều này nhờ NT2 quản lý vốn lưu động hiệu quả thông qua việc kiểm soát công nợ và quản lý khoản phải thu, phải trả chặt chẽ, giúp công ty có dòng tiền tốt, chủ động trong hoạt động SXKD.

Mai Phương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 05:00