Bà Rịa - Vũng Tàu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới, khẳng định vị thế phát triển

21:49 | 27/06/2025

423 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1118/QĐ-TTg công nhận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (NTM) năm 2024.
Bà Rịa - Vũng Tàu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới, khẳng định vị thế phát triển
Bí thư Tỉnh ủy Phạm Viết Thanh trao quyết định công nhận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vừa chính thức được công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2024, đánh dấu một cột mốc quan trọng trong hành trình phát triển của địa phương. Quyết định này được công bố tại Chương trình họp mặt kỷ niệm 34 năm Ngày thành lập tỉnh (12/8/1991 - 12/8/2025) bởi ông Đặng Minh Thông, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Bà Rịa - Vũng Tàu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới, khẳng định vị thế phát triển
Ông Nguyễn Văn Thọ, Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phát biểu tại buổi lễ.

Phát biểu tại buổi lễ, ông Nguyễn Văn Thọ, Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, nhấn mạnh: Quyết định này là thành quả của sự nỗ lực, phấn đấu không ngừng của toàn Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

Trải qua 34 năm hình thành và phát triển, Bà Rịa - Vũng Tàu đã vươn lên mạnh mẽ, trở thành một trong những địa phương có hạ tầng giao thông đường bộ khang trang, đồng bộ nhất cả nước và đạt trình độ phát triển cao. Kinh tế tỉnh có sự phát triển vượt bậc với quy mô ngày càng lớn mạnh, đóng góp quan trọng vào sự phát triển chung của vùng và cả nước. Năm 2024, quy mô kinh tế của tỉnh đạt 17 tỷ USD, chiếm 5,6% tổng GDP cả nước.

GRDP bình quân đầu người của tỉnh cao gấp 2 lần mức bình quân chung cả nước, và Bà Rịa - Vũng Tàu hiện đứng thứ 6/63 tỉnh, thành cả nước về Tổng sản phẩm trên địa bàn. Đặc biệt, tỉnh là một trong số ít các địa phương trực thuộc Trung ương có khả năng tự cân đối ngân sách từ năm 1996 đến nay, đóng góp gần 5% tổng thu ngân sách cả nước. Từ năm 2022, tỷ trọng đóng góp cho ngân sách Trung ương của tỉnh đã tăng từ 36% lên 48%.

Cơ cấu kinh tế của Bà Rịa - Vũng Tàu đã chuyển dịch rõ rệt theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát huy tối đa tiềm năng và lợi thế của địa phương. Năng suất, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của các ngành kinh tế không ngừng được nâng cao. Bốn trụ cột phát triển kinh tế của tỉnh gồm công nghiệp, cảng biển, du lịch và nông nghiệp công nghệ cao đều đạt được những kết quả quan trọng và toàn diện.

Bà Rịa - Vũng Tàu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới, khẳng định vị thế phát triển
Bà Rịa - Vũng Tàu phát triển mạnh mẽ sau 34 năm hình thành và phát triển.

Công nghiệp: Từ những cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, phân bổ rải rác, Bà Rịa - Vũng Tàu đã trở thành trung tâm công nghiệp lớn với 15 khu công nghiệp, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nền kinh tế. Nhiều ngành công nghiệp quan trọng như điện, khí, luyện kim, cơ khí, đóng tàu, hóa chất, vật liệu xây dựng đã phát triển mạnh mẽ. Các nhà máy quy mô lớn như Trung tâm điện lực Phú Mỹ, dự án khí Nam Côn Sơn, Tổ hợp hóa dầu miền Nam, Nhà máy Hyosung không chỉ quan trọng với tỉnh mà còn có vai trò lớn đối với sự phát triển quốc gia. Đặc biệt, tỉnh đang tập trung phát triển các ngành công nghiệp xanh và carbon thấp, tạo giá trị gia tăng cao gắn với bảo vệ môi trường.

Cảng biển: Hệ thống cảng biển của Bà Rịa - Vũng Tàu đã vươn lên trở thành trụ cột kinh tế. Hệ thống cảng Cái Mép - Thị Vải đã được hiện đại hóa, phát huy vai trò cảng cửa ngõ của vùng, từng bước trở thành cảng trung chuyển tầm cỡ khu vực và quốc tế.

Du lịch: Hoạt động du lịch tăng trưởng mạnh mẽ với nhiều dự án chất lượng cao đi vào hoạt động hiệu quả như Vietsovpetro Resort, The Grand Hồ Tràm, Six Senses Côn Đảo, Lan Rừng Resort Phước Hải... Chất lượng dịch vụ và môi trường du lịch được nâng cao, thu hút trung bình 16 - 20 triệu lượt khách mỗi năm.

Nông nghiệp công nghệ cao: Khu vực nông nghiệp và nông thôn được quan tâm đầu tư, hệ thống hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp được hoàn thiện theo hướng hiện đại. Nông nghiệp tỉnh có bước phát triển nhanh theo hướng sinh thái hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao.

Chương trình xây dựng nông thôn mới được triển khai hiệu quả đã mang lại những kết quả ấn tượng. Đến nay, toàn bộ 40/40 xã của tỉnh đã đạt chuẩn nông thôn mới; trong đó, 35/40 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 14/40 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu. Cả 7/7 đơn vị cấp huyện của tỉnh đều đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

Bà Rịa - Vũng Tàu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới, khẳng định vị thế phát triển
Bà Rịa - Vũng Tàu vinh dự được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2024, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân ngày càng tốt hơn.

Ngày 11/6/2025, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vinh dự được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng Nông thôn mới năm 2024, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân ngày càng tốt hơn.

Ông Nguyễn Văn Thọ tin tưởng rằng, kế thừa truyền thống cách mạng, tinh thần đoàn kết, năng động và sáng tạo, Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ tiếp tục cùng với Bình Dương và TP Hồ Chí Minh gặt hái nhiều thành tựu hơn nữa, đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước, xứng đáng với niềm tin của nhân dân và kỳ vọng của cả nước.

Hồng Thắm

Bà Rịa - Vũng Tàu: Khai mạc Giải vô địch vật U17 & U23 châu Á 2025Bà Rịa - Vũng Tàu: Khai mạc Giải vô địch vật U17 & U23 châu Á 2025
Đánh giá toàn diện tình hình 6 tháng đầu năm, chuẩn bị cho mô hình chính quyền 2 cấpĐánh giá toàn diện tình hình 6 tháng đầu năm, chuẩn bị cho mô hình chính quyền 2 cấp
Khởi công hai dự án tổ hợp căn hộ, khách sạn hơn 10.000 tỷ đồng: Nâng tầm du lịch Vũng TàuKhởi công hai dự án tổ hợp căn hộ, khách sạn hơn 10.000 tỷ đồng: Nâng tầm du lịch Vũng Tàu
Kinh tế biển Bà Rịa - Vũng Tàu: Hướng tới sự thịnh vượng bền vững từ Kinh tế biển Bà Rịa - Vũng Tàu: Hướng tới sự thịnh vượng bền vững từ "Tài nguyên vàng"
Bà Rịa - Vũng Tàu: 34 năm vươn mình và bước ngoặt lịch sửBà Rịa - Vũng Tàu: 34 năm vươn mình và bước ngoặt lịch sử

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 21:00