Bà Rịa - Vũng Tàu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới, khẳng định vị thế phát triển

21:49 | 27/06/2025

13 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1118/QĐ-TTg công nhận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (NTM) năm 2024.
Bà Rịa - Vũng Tàu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới, khẳng định vị thế phát triển
Bí thư Tỉnh ủy Phạm Viết Thanh trao quyết định công nhận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vừa chính thức được công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2024, đánh dấu một cột mốc quan trọng trong hành trình phát triển của địa phương. Quyết định này được công bố tại Chương trình họp mặt kỷ niệm 34 năm Ngày thành lập tỉnh (12/8/1991 - 12/8/2025) bởi ông Đặng Minh Thông, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Bà Rịa - Vũng Tàu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới, khẳng định vị thế phát triển
Ông Nguyễn Văn Thọ, Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phát biểu tại buổi lễ.

Phát biểu tại buổi lễ, ông Nguyễn Văn Thọ, Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, nhấn mạnh: Quyết định này là thành quả của sự nỗ lực, phấn đấu không ngừng của toàn Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

Trải qua 34 năm hình thành và phát triển, Bà Rịa - Vũng Tàu đã vươn lên mạnh mẽ, trở thành một trong những địa phương có hạ tầng giao thông đường bộ khang trang, đồng bộ nhất cả nước và đạt trình độ phát triển cao. Kinh tế tỉnh có sự phát triển vượt bậc với quy mô ngày càng lớn mạnh, đóng góp quan trọng vào sự phát triển chung của vùng và cả nước. Năm 2024, quy mô kinh tế của tỉnh đạt 17 tỷ USD, chiếm 5,6% tổng GDP cả nước.

GRDP bình quân đầu người của tỉnh cao gấp 2 lần mức bình quân chung cả nước, và Bà Rịa - Vũng Tàu hiện đứng thứ 6/63 tỉnh, thành cả nước về Tổng sản phẩm trên địa bàn. Đặc biệt, tỉnh là một trong số ít các địa phương trực thuộc Trung ương có khả năng tự cân đối ngân sách từ năm 1996 đến nay, đóng góp gần 5% tổng thu ngân sách cả nước. Từ năm 2022, tỷ trọng đóng góp cho ngân sách Trung ương của tỉnh đã tăng từ 36% lên 48%.

Cơ cấu kinh tế của Bà Rịa - Vũng Tàu đã chuyển dịch rõ rệt theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát huy tối đa tiềm năng và lợi thế của địa phương. Năng suất, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của các ngành kinh tế không ngừng được nâng cao. Bốn trụ cột phát triển kinh tế của tỉnh gồm công nghiệp, cảng biển, du lịch và nông nghiệp công nghệ cao đều đạt được những kết quả quan trọng và toàn diện.

Bà Rịa - Vũng Tàu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới, khẳng định vị thế phát triển
Bà Rịa - Vũng Tàu phát triển mạnh mẽ sau 34 năm hình thành và phát triển.

Công nghiệp: Từ những cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, phân bổ rải rác, Bà Rịa - Vũng Tàu đã trở thành trung tâm công nghiệp lớn với 15 khu công nghiệp, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nền kinh tế. Nhiều ngành công nghiệp quan trọng như điện, khí, luyện kim, cơ khí, đóng tàu, hóa chất, vật liệu xây dựng đã phát triển mạnh mẽ. Các nhà máy quy mô lớn như Trung tâm điện lực Phú Mỹ, dự án khí Nam Côn Sơn, Tổ hợp hóa dầu miền Nam, Nhà máy Hyosung không chỉ quan trọng với tỉnh mà còn có vai trò lớn đối với sự phát triển quốc gia. Đặc biệt, tỉnh đang tập trung phát triển các ngành công nghiệp xanh và carbon thấp, tạo giá trị gia tăng cao gắn với bảo vệ môi trường.

Cảng biển: Hệ thống cảng biển của Bà Rịa - Vũng Tàu đã vươn lên trở thành trụ cột kinh tế. Hệ thống cảng Cái Mép - Thị Vải đã được hiện đại hóa, phát huy vai trò cảng cửa ngõ của vùng, từng bước trở thành cảng trung chuyển tầm cỡ khu vực và quốc tế.

Du lịch: Hoạt động du lịch tăng trưởng mạnh mẽ với nhiều dự án chất lượng cao đi vào hoạt động hiệu quả như Vietsovpetro Resort, The Grand Hồ Tràm, Six Senses Côn Đảo, Lan Rừng Resort Phước Hải... Chất lượng dịch vụ và môi trường du lịch được nâng cao, thu hút trung bình 16 - 20 triệu lượt khách mỗi năm.

Nông nghiệp công nghệ cao: Khu vực nông nghiệp và nông thôn được quan tâm đầu tư, hệ thống hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp được hoàn thiện theo hướng hiện đại. Nông nghiệp tỉnh có bước phát triển nhanh theo hướng sinh thái hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao.

Chương trình xây dựng nông thôn mới được triển khai hiệu quả đã mang lại những kết quả ấn tượng. Đến nay, toàn bộ 40/40 xã của tỉnh đã đạt chuẩn nông thôn mới; trong đó, 35/40 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 14/40 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu. Cả 7/7 đơn vị cấp huyện của tỉnh đều đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

Bà Rịa - Vũng Tàu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới, khẳng định vị thế phát triển
Bà Rịa - Vũng Tàu vinh dự được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2024, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân ngày càng tốt hơn.

Ngày 11/6/2025, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vinh dự được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng Nông thôn mới năm 2024, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân ngày càng tốt hơn.

Ông Nguyễn Văn Thọ tin tưởng rằng, kế thừa truyền thống cách mạng, tinh thần đoàn kết, năng động và sáng tạo, Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ tiếp tục cùng với Bình Dương và TP Hồ Chí Minh gặt hái nhiều thành tựu hơn nữa, đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước, xứng đáng với niềm tin của nhân dân và kỳ vọng của cả nước.

Hồng Thắm

Bà Rịa - Vũng Tàu: Khai mạc Giải vô địch vật U17 & U23 châu Á 2025Bà Rịa - Vũng Tàu: Khai mạc Giải vô địch vật U17 & U23 châu Á 2025
Đánh giá toàn diện tình hình 6 tháng đầu năm, chuẩn bị cho mô hình chính quyền 2 cấpĐánh giá toàn diện tình hình 6 tháng đầu năm, chuẩn bị cho mô hình chính quyền 2 cấp
Khởi công hai dự án tổ hợp căn hộ, khách sạn hơn 10.000 tỷ đồng: Nâng tầm du lịch Vũng TàuKhởi công hai dự án tổ hợp căn hộ, khách sạn hơn 10.000 tỷ đồng: Nâng tầm du lịch Vũng Tàu
Kinh tế biển Bà Rịa - Vũng Tàu: Hướng tới sự thịnh vượng bền vững từ Kinh tế biển Bà Rịa - Vũng Tàu: Hướng tới sự thịnh vượng bền vững từ "Tài nguyên vàng"
Bà Rịa - Vũng Tàu: 34 năm vươn mình và bước ngoặt lịch sửBà Rịa - Vũng Tàu: 34 năm vươn mình và bước ngoặt lịch sử

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 02:00