Người Việt sử dụng sữa chiếm tỷ lệ rất thấp

14:00 | 01/12/2012

658 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Ngày 30/11, Hội thảo Quốc tế về sữa đã được Tập đoàn TH phối hợp với Viện Dinh Dưỡng Việt Nam tổ chức tại TPHCM.

Tham dự hội thảo có đại diện của Bộ Công Thương, Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các chuyên gia dinh dưỡng của các tổ chức quốc tế như WHO, FAO, đại diện các tập đoàn, công ty nổi tiếng trên thế giới trong lĩnh vực nghiên cứu và sản xuất các sản phẩm từ sữa.

Ông Trần Việt Thanh, Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đánh giá: Hội thảo quốc tế về sữa có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao nhận thức cho người tiêu dùng Việt Nam về vai trò của sữa, cách sử dụng sữa. Góp phần nâng cao chất lượng và giá trị các sản phẩm, đưa đến người tiêu dùng các  sản phẩm tốt nhất.

Nhiều chuyên gia cho rằng, hiện nay tại Việt Nam việc sử dụng sữa và các sản phẩm từ sữa vẫn còn rất thấp. Đây cũng là nguyên nhân khiến tình trạng trẻ em Việt Nam không có một cơ thể cao lớn như trẻ em các nước cùng lứa tuổi trong khu vực.

https://cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/122012/01/06/IMG_1888.jpg

Tỷ lệ sử dụng sữa của người Việt còn thấp

Theo PGS.TS Nguyễn Thị Lâm, Phó Viện trưởng Viện Dinh dưỡng Quốc gia: “ Hiện nay trẻ em Việt Nam vẫn thấp hơn so với trẻ của các nước trong khu vực từ 8-12cm. Đây là hệ quả của việc thiếu chất dinh dưỡng, trong đó, các nghiên cứu cho thấy nguyên nhân một phần cũng do vì tình trạng trẻ em nước ta sử dụng sữa và các sản phẩm từ sữa chiếm tỷ lệ rất thấp, chỉ  chiếm khoảng 10%”.

Cũng theo bà Lâm, trong chiến lược quốc gia về nâng cao thể trạng cho trẻ em Việt Nam, thì việc cho trẻ em sử dụng sữa rất được coi trọng. Vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất sữa cần cho ra thị trường những sản phẩm đáp ứng mục tiêu này các công ty phải chú trọng nâng cao chất lượng sữa, đặc biệt là việc nghiên cứu đưa các dưỡng chất tối ưu vào các sản phẩm sữa.

Bà Thái Hương, Chủ nhãn hàng sữa TH true milk cho rằng: muốn có một sản phẩm sữa  tốt thì điều cốt yếu phải có nguồn nguyên liệu có xuất xứ tốt, tiếp theo là công nghệ phải hiện đại để có thể đảm bảo được chất lượng của sản phẩm cũng như giữ lại những dưỡng chất tốt nhất có trong sữa tự nhiên. Bên cạnh đó để các doanh nghiệp sản xuất sữa trong và ngoài nước có điều kiện cạnh tranh công bằng, điều cần thiết là sự can thiệp hỗ trợ từ các cơ quan chức năng về quản lý nhà nước.

Dịp này, Tập đoàn TH cũng cho ra mắt thị trường người tiêu dùng Việt Nam dòng sản phẩm sữa bổ sung các dưỡng chất thiết yếu giúp tăng cường sức khỏe.

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
AVPL/SJC HCM 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 ▲300K 76,150 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 ▲300K 76,050 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
Cập nhật: 18/05/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
TPHCM - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Hà Nội - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Miền Tây - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 88.000 ▲300K 90.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 ▲400K 76.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 ▲300K 57.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 ▲240K 44.730 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 ▲170K 31.850 ▲170K
Cập nhật: 18/05/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 ▲45K 7,700 ▲55K
Trang sức 99.9 7,505 ▲45K 7,690 ▲55K
NL 99.99 7,520 ▲45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515 ▲45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
Miếng SJC Thái Bình 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Cập nhật: 18/05/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 ▲200K 90,400 ▲400K
SJC 5c 87,700 ▲200K 90,420 ▲400K
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 ▲200K 90,430 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 ▲350K 77,200 ▲350K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 ▲350K 77,300 ▲350K
Nữ Trang 99.99% 75,400 ▲350K 76,400 ▲350K
Nữ Trang 99% 73,644 ▲347K 75,644 ▲347K
Nữ Trang 68% 49,607 ▲238K 52,107 ▲238K
Nữ Trang 41.7% 29,512 ▲146K 32,012 ▲146K
Cập nhật: 18/05/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 18/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 18/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 18/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 18/05/2024 20:00