Vinamilk 5 lần liên tiếp đạt Thương hiệu Quốc gia

Vinamilk - Thương hiệu Quốc gia khởi nguồn từ những sự đầu tư nghiêm túc và bài bản

17:00 | 22/12/2018

148 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong Lễ Công bố các doanh nghiệp có sản phẩm đạt thương hiệu quốc gia năm 2018 tại Hà Nội vào ngày 20 tháng 12 năm 2018, Công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk đã một lần nữa vinh dự đạt được danh hiệu quý giá này lần thứ 5 liên tiếp (Danh hiệu được chọn lọc và công bố mỗi 2 năm 1 lần). Vinamilk cũng là công ty sữa duy nhất tại Việt Nam liên tục được đánh giá cao và bình chọn là thương hiệu quốc gia trong suốt một quãng thời gian dài và có tính liên tục như trên.

Chương trình Thương hiệu Quốc gia (THQG) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 253/2003/QĐ-TT ngày 25 tháng 11 năm 2003 nhằm mục đích khuyến khích các doanh nghiệp tiếp tục chia sẻ và theo đuổi các giá trị của Chương trình là Chất lượng - Đổi mới, sáng tạo - Năng lực tiên phong, góp phần xây dựng và quảng bá hình ảnh đất nước Việt Nam là quốc gia có hàng hóa, dịch vụ chất lượng, tạo dựng uy tín và nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế.

vinamilk thuong hieu quoc gia khoi nguon tu nhung su dau tu nghiem tuc va bai ban
Bà Nguyễn Minh Tâm - Giám đốc Chi nhánh Vinamilk Hà Nội nhận hoa và biểu trưng Thương hiệu Quốc gia từ Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng và Bộ trưởng Bộ Công thương Trần Tuấn Anh

Những con số ấn tượng:

Được thành lập từ năm 1976, sau gần 43 năm đổi mới và phát triển, Vinamilk đã vươn lên và khẳng định vị thế thương hiệu số 1 Việt Nam nói chung và trong ngành sữa nói riêng, với hơn 200 chủng loại sản phẩm dinh dưỡng các loại, hàng năm có khoảng 15 tỷ sản phẩm được người tiêu dùng trên toàn quốc tin dùng. Năm 2017, toàn ngành sữa nước của Vinamilk chiếm hơn 50% thị phần; sản phẩm sữa tươi Vinamilk 100% đứng đầu về cả sản lượng lẫn doanh số trong phân khúc nhóm các nhãn hiệu sữa tươi từ năm 2015 đến nay (Nielsen 8/2017). Ngoài ra, Vinamilk còn nắm hơn 80% thị phần sữa chua, 80% thị phần sữa đặc, 40% thị phần trong ngành hàng sữa bột.

Không chỉ tập trung phát triển thị trường trong nước, Vinamilk còn mang thương hiệu quốc gia của Việt Nam đến tay nhiều người tiêu dùng trên khắp thế giới. Các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Vinamilk gồm sữa bột trẻ em, sữa đặc có đường và sữa chua. Ngoài những thị trường đã đầu tư như Campuchia, Ba Lan, Nga, Mỹ…, Vinamilk sẽ tiếp tục khai thác các thị trường tiềm năng tại Trung Đông và Đông Nam Á, đồng thời tăng cường xuất khẩu sang châu Phi. Tới nay, Vinamilk đã xuất khẩu sang 43 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có các thị trường tiêu chuẩn cao như Nhật Bản, Mỹ, Canada, Australia, New Zealand. Từ năm 1997 đến nay, tổng kim ngạch xuất khẩu của Vinamilk đã đạt khoảng 2 tỷ USD.

Đầu tư, phát triển bền vững theo hướng công nghệ cao

Để làm nền tảng cho sự phát triển đồng bộ của Vinamilk phải kể đến sự đầu tư nghiêm túc và bài bản trong suốt nhiều năm. Đó là việc liên tục mở rộng hệ thống trang trại nhà máy của Vinamilk cả trong và ngoài nước. Tại Việt Nam, Vinamilk đã có 13 nhà máy và 10 trang trại bò sữa công nghệ cao trải dài từ Bắc vào Nam. Trong đó có 2 siêu nhà máy sữa tại Bình Dương được trang bị công nghệ tích hợp, hoàn toàn tự động, hệ thống trang trại của Vinamilk còn được tổ chức cấp chứng nhận quốc tế Bureau Veritas chứng nhận là hệ thống trang trại đạt chuẩn Global GAP lớn nhất Châu Á (cho 9 trang trại), trang trại hữu cơ của Vinamilk tại Đà Lạt cũng là trang trại hữu cơ theo chuẩn Châu Âu đầu tiên tại Việt Nam.

Bên ngoài lãnh thổ Việt Nam, Vinamilk còn sở hữu các nhà máy sản xuất sữa tại Mỹ (100% cổ phần nhà máy Driftwood), tại Campuchia (100% cổ phần nhà máy Angkormilk), New Zealand (22,8% cổ phần) và 1 công ty con tại Ba Lan. Bên cạnh đó, Vinamilk còn đầu tư phát triển trang trại hữu cơ tại Lào và tiếp tục tìm các cơ hội hợp tác ở các nước trong khu vực.

vinamilk thuong hieu quoc gia khoi nguon tu nhung su dau tu nghiem tuc va bai ban
Các doanh nghiệp có sản phẩm đạt Thương hiệu Quốc gia 2018

Ngoài việc đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc sản xuất, việc cải tiến chất lượng sản phẩm luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu của Thương hiệu Quốc gia Vinamilk. Trong những năm vừa qua, Vinamilk đã ký kết hợp tác chiến lược với tập đoàn dinh dưỡng hàng đầu thế giới DSM – Thụy Sỹ, ứng dụng dinh dưỡng chuẩn quốc tế vào sản phẩm sữa bột cho trẻ em và người tiêu dùng Việt Nam, hợp tác với tập đoàn Chr. Hansen – nơi sở hữu “bộ sưu tập” các lợi khuẩn lớn nhất thế giới với khoảng 30.000 chủng loại nhằm bổ trợ cho các sản phẩm, thực phẩm dinh dưỡng của các công ty thực phẩm hàng đầu thế giới. Bên cạnh đó, Vinamilk còn hợp tác với Bệnh viện Chợ Rẫy – TPHCM, Công ty Dược Hậu Giang để tiếp tục nghiên cứu cho ra đời các sản phẩm mới, các sản phẩm chuyên biệt nhằm đem lại lợi ích tối đa cho người tiêu dùng.

Đáng chú ý hơn, các sản phẩm của Vinamilk là sản phẩm sữa duy nhất được phục vụ trên các chuyến bay của Vietnam Airlines xuất phát từ Việt Nam, đảm bảo chất lượng để phục vụ cho Hãng hàng không đạt chuẩn 4 sao quốc tế duy nhất của Việt Nam thông qua thỏa thuận hợp tác được ký kết vào tháng 08/2018. Sự liên kết chặt chẽ trên nền tảng thấu hiểu giữa hai doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam – 2 thương hiệu quốc gia đất Việt sẽ góp phần giúp cả hai cùng nhau vươn xa và giúp cho các thương hiệu Việt Nam nói chung được nhận biết rộng rãi hơn trên các thị trường ngoài nước.

Sự phát triển ấn tượng trong những năm vừa qua đã mang đến cho tập thể Vinamilk những danh hiệu và phần thưởng cao quý do Đảng nhà nước trao tặng: Danh hiệu Anh hùng Lao động năm 2000; Huân chương Độc lập hạng Ba năm 2005; Huân chương Độc lập hạng Nhì năm 2010; Huân chương Độc lập hạng Ba lần 2 năm 2016 và nhiều phần thưởng cao quý khác của Đảng và Nhà nước. Vinamilk cũng là thương hiệu có giá trị nhất Việt Nam với giá trị đạt 2.28 tỷ USD (Forbes Vietnam 2018), 6 năm liền được bình chọn vào danh sách 50 công ty niêm yết tốt nhất của Forbes Việt Nam, là 1 trong 2000 công ty niêm yết lớn nhất toàn cầu (Global2000 – Forbes Global 2017). Trong báo cáo “Dấu chân thương hiệu” của Kantar Worldpanel, Vinamilk đã vượt qua các thương hiệu nước ngoài và nội địa để giữ vị trí là thương hiệu số 1 Việt Nam.

Đó cũng chính là động lực để thúc để sự phát triển của Vinamilk. Thương hiệu quốc gia này luôn áp dụng các mô hình quản trị tiên tiến trên thế giới để vận hành công ty phát triển một cách bền vững, khẳng định vị thế trong nước, đầu tư mạnh mẽ ra thị trường quốc tế để xứng đáng với niềm tự hào là thương hiệu quốc gia của Việt Nam.

vinamilk thuong hieu quoc gia khoi nguon tu nhung su dau tu nghiem tuc va bai banGói thầu cung ứng sữa học đường tại Nghệ An: Nhà thầu phản ánh khó chứng minh nhiều tiêu chí
vinamilk thuong hieu quoc gia khoi nguon tu nhung su dau tu nghiem tuc va bai banSản phẩm sữa Vinamilk dành cho người cao tuổi
vinamilk thuong hieu quoc gia khoi nguon tu nhung su dau tu nghiem tuc va bai banVinamilk Hà Tĩnh - trang trại theo công nghệ hàng đầu thế giới
vinamilk thuong hieu quoc gia khoi nguon tu nhung su dau tu nghiem tuc va bai banVinamilk là đơn vị trung gói thầu cung cấp sữa thuộc Đề án Sữa học đường của TP Hà Nội
vinamilk thuong hieu quoc gia khoi nguon tu nhung su dau tu nghiem tuc va bai banVinamilk – Doanh nghiệp hướng đến sự phát triển bền vững

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,274 16,374 16,824
CAD 18,299 18,399 18,949
CHF 27,341 27,446 28,246
CNY - 3,467 3,577
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,729 26,764 28,024
GBP 31,281 31,331 32,291
HKD 3,171 3,186 3,321
JPY 160.31 160.31 168.26
KRW 16.68 17.48 20.28
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,272 2,352
NZD 14,845 14,895 15,412
SEK - 2,285 2,395
SGD 18,218 18,318 19,048
THB 631.95 676.29 699.95
USD #25,145 25,145 25,485
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 08:00