Sản phẩm sữa của Vinamilk được người tiêu dùng Trung Quốc rất ưu chuộng tại CIIE 2018

14:45 | 06/11/2018

369 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vào ngày 5/ 11/2018, Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk đã tham dự Hội chợ nhập khẩu quốc tế Trung Quốc lần thứ nhất (CIIE 2018) tại Thượng Hải. Hội chợ này là sáng kiến của Bí thư, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình đưa ra trong khuôn khổ Diễn đàn cấp cao hợp tác quốc tế "Vành đai - con đường" được tổ chức vào tháng 5.2017 tại Bắc Kinh, Trung Quốc. Việt Nam là 1 trong số 12 quốc gia tham gia hội chợ với tư cách quốc gia danh dự, đoàn Việt Nam do Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc dẫn đầu đã tham quan các gian hàng tại hội chợ.
Sản phẩm sữa của Vinamilk được người tiêu dùng Trung Quốc rất ưu chuộng tại CIIE 2018
Thủ tướng Việt Nam Nguyễn Xuân Phúc quan tâm đến sản phẩm sữa chua nếp cẩm của Vinamilk

CIIE 2018 là sự kiện xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch quan trọng giúp tăng cường liên kết với các nước trong khu vực, khai thác tối đa lợi ích do Khu vực tự do mậu dịch ASEAN - Trung Quốc đem lại, đồng thời tăng cường xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam sang Trung Quốc và các nước ASEAN cũng như của các nước ASEAN sang Trung Quốc qua các cửa khẩu của Việt Nam.

Vinamilk - Công ty sữa lớn nhất Việt Nam và cũng là công ty đã được vinh danh là doanh nghiệp xuất khẩu uy tín nhất Việt Nam đã tổ chức trưng bày và cho khách hàng Trung Quốc dùng thử các sản phẩm do Vinamilk sản xuất. Thông qua hội chợ, các sản phẩm của Vinamilk đã nhận được sự phản hồi rất tích cực từ khách tham quan và được người tiêu dùng Trung Quốc ưa chuộng.

Trong buổi khai mạc Hội chợ, Vinamilk cũng vinh dự được đón Thủ tướng Việt Nam Nguyễn Xuân Phúc đến thăm gian hàng của Vinamilk và động viên, khích lệ doanh nghiệp.

Sản phẩm sữa của Vinamilk được người tiêu dùng Trung Quốc rất ưu chuộng tại CIIE 2018
Người tiêu dùng Trung Quốc dùng thử và thích thú với các sản phẩm của Vinamilk tại hội chợ

Đươc thành lập từ năm 1976, Vinamilk là công ty sản xuất sữa đứng đầu Việt Nam và nằm trong top 50 công ty sữa hàng đầu thế giới. Giá trị thương hiệu của Vinamilk đã được tạp chí Forbes Việt Nam định giá 2,28 tỷ USD – đứng đầu các thương hiệu giá trị tại Việt Nam. Đây cũng là công ty sữa được được tạp chí Nikkei nhiều năm liền đưa vào danh sách 300 công ty xuất sắc nhất Châu Á (Nikkei Asia300). Theo đơn vị đánh giá Kantar Worldpanel, Vinamilk là thương hiệu sữa được người tiêu dùng lựa chọn nhiều nhất tại Việt Nam trong 4 năm liên tục từ 2014 đến nay.

Doanh thu năm 2017 của Vinamilk đạt 2.3 tỉ USD (tương đương 15.7 tỉ Nhân dân tệ) trong đó doanh thu xuất khẩu đạt khoảng 200 triệu USD.Vinamilk hiện đang có13 nhà máy, 10 trang trại bò sữa tại Việt Nam và còn có 3 nhà máy chế biến sữa tại Mỹ, New Zealand và Cambodia cùng công ty con tại Ba Lan.

Sản phẩm sữa của Vinamilk được người tiêu dùng Trung Quốc rất ưu chuộng tại CIIE 2018
Sản phẩm sữa đặc có đường nhãn hiệu Driftwood của Vinamilk được bày bán tại các siêu thị ở Mỹ

Bên cạnh sản phẩm sữa chua được ưa chuộng tại Việt Nam và các quốc gia khác, danh mục các sản phẩm của Vinamilk còn có: sữa bột, sữa đặc, bột ăn dặm, sữa nước, sữa đậu nành, nước trái cây, kem và các loại nước giải khát khác. Các sản phẩm của Vinamilk đều đạt các tiêu chuẩn quốc tế như HACCP, Halal….và được sản xuất trong hệ thống nhà máy đạt chuẩn GMP và các tiêu chuẩn quốc tế khắt khe như tiêu chuẩn ISO 9001, ISO 17025, ISO 14000, FSSC 22000, trong đó GMP là tiêu chuẩn bắt buộc đối với các nhà máy sản xuất dược phẩm và được khuyến khích áp dụng cho cả các công ty thực phẩm nói chung.

Tại thị trường trong nước, toàn ngành sữa nước của Vinamilk vẫn tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu thị trường toàn quốc, với khoảng 55% thị phần. Ngoài ra, Vinamilk còn nắm giữ hơn 80% thị phần sữa chua, hơn 80% thị phần sữa đặc, hơn 30% thị phần trong ngành hàng sữa bột.

Sản phẩm sữa của Vinamilk được người tiêu dùng Trung Quốc rất ưu chuộng tại CIIE 2018

Ngoài ra, sản phẩm của Vinamilk đã có mặt tại 46 quốc gia và vùng lãnh thổ trải dài trên toàn cầu bao gồm các quốc gia có yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm như Nhật, USA, Australia, New Zealand, Canada….

Trước đó, vào tháng 5/2017, tại Bắc Kinh, tai buổi Tọa đàm Hợp tác kinh tế, thương mại Việt Nam – Trung Quốc 2017, Vinamilk và đối tác Guangdong Vina đã ký MOU về hợp tác cung cấp các sản phẩm sữa của Vinamilk vào thị trường Trung Quốc. Thỏa thuận này được ký dưới sự chứng kiến của lãnh đạo cấp cao của 2 nước TQ và VN.

Vào tháng 09, Vinamilk cũng đã tham dự Hội chợ ASEAN - Trung Quốc lần thứ 15 (CAEXPO 2018) diễn ra tại Nam Ninh, Quảng Tây cùng với đối tác của mình nhằm giới thiệu một số sản phẩm đặc trung của Vinamilk với người tiêu dùng Trung Quốc. Đặc biệt là sản phẩm sữa chua được đánh giá mùi vị thơm ngon, chủng loại đa dạng, phù hợp với nhu cầu của đông đảo người tiêu dùng.

Vinamilk là công ty uy tín nhất ngành Thực phẩm – Đồ uống năm 2018
Tổng giám đốc Vinamilk là người phụ nữ duy nhất được Forbes Việt Nam vinh danh với giải thưởng “Thành tựu trọn đời”
Hai đại gia châu Á tranh mua cổ phiếu Vinamilk

Hoàng Yến

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.700 ▲700K 84.900 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,274 16,374 16,824
CAD 18,299 18,399 18,949
CHF 27,290 27,395 28,195
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,695 26,730 27,990
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.97 158.97 166.92
KRW 16.59 17.39 20.19
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,836 14,886 15,403
SEK - 2,277 2,387
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 630.72 675.06 698.72
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 12:00