Ngành chế biến, chế tạo dự báo sẽ ổn định và tăng mạnh trong 6 tháng cuối năm

18:41 | 12/08/2019

140 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Tổng cục Thống kê, trong quý III/2019, có 89,4% doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo dự báo khối lượng sản xuất tăng và giữ ổn định so với quý II/2019.    
nganh che bien che tao du bao se on dinh va tang manh trong 6 thang cuoi namQuý I năm 2019: Công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút FDI lớn nhất
nganh che bien che tao du bao se on dinh va tang manh trong 6 thang cuoi namVì sao chế biến, chế tạo dẫn dắt tăng trưởng công nghiệp?
nganh che bien che tao du bao se on dinh va tang manh trong 6 thang cuoi namThu hút FDI: Công nghiệp chế biến, chế tạo lên ngôi

Theo dự báo này, cụ thể 53,1% doanh nghiệp dự báo tăng và 36,3% doanh nghiệp giữ ổn định. Trong khi đó, chỉ có 10,6% doanh nghiệp dự báo khối lượng sản xuất giảm.

Cùng với xu hướng tăng ở quý III, có 91,9% doanh nghiệp tin tưởng rằng, 6 tháng cuối năm 2019, khối lượng sản xuất tăng và giữ ổn định so với 6 tháng đầu năm 2019. Trong đó, 58,6% doanh nghiệp dự báo tăng và 33,3% doanh nghiệp dự báo giữ nguyên, 8,1% dự báo khối lượng sản xuất giảm.

Đối với khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tỷ lệ doanh nghiệp dự báo về khối lượng sản xuất khả quan nhất với 91,1% dự báo tăng và giữ ổn định. Tiếp đến là khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước với 88,9% doanh nghiệp dự báo tăng và giữ ổn định. Khu vực doanh nghiệp nhà nước đạt tỷ lệ thấp nhất nhưng vẫn khá cao với 87,9% doanh nghiệp dự báo tăng và giữ ổn định.

nganh che bien che tao du bao se on dinh va tang manh trong 6 thang cuoi nam
Ngành chế biến, chế tạo dự báo sẽ ổn định và tăng mạnh trong 6 tháng cuối năm

Dự báo 6 tháng cuối năm so với 6 tháng đầu năm 2019, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lạc quan khi cho rằng với 93,1% doanh nghiệp có khối lượng sản xuất tăng và giữ ổn định; khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước với 91,6% và doanh nghiệp nhà nước với tỷ lệ 90,6%.

Về chi phi sản xuất, Tổng cục Thống kê cũng cho hay, dự báo quý III/2019 so với quý II/2019, có 90,7% doanh nghiệp dự báo chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm chính tăng và giữ nguyên (có 20,6% doanh nghiệp dự báo tăng, 70,1% doanh nghiệp dự báo giữ ổn định), có 9,3% doanh nghiệp dự báo chi phí sản xuất giảm.

Theo đó, các ngành dự báo chi phí sản xuất quý III/2019 giảm so với quý II/2019 gồm: sản xuất các sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 14,2%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy 12,5%; sản xuất xe có động cơ 12,1%; sản xuất thiết bị điện 11,5%...

Về đơn đặt hàng, có 89,7% doanh nghiệp dự báo số lượng đơn hàng mới tăng và giữ ổn định so với quý II (có 47,9% doanh nghiệp dự báo tăng và 41,8% giữ ổn định); có 10,3% doanh nghiệp dự báo số lượng đơn hàng mới giảm.

Số lượng đơn đặt hàng mới được dự báo khả quan hơn ở 6 tháng cuối năm so với 6 tháng đầu năm 2019 với 91,9% doanh nghiệp dự báo tăng và giữ ổn định (54,1% doanh nghiệp dự báo tăng và 37,8% dự báo giữ ổn định), có 8,1% dự báo giảm.

Theo đánh giá của Tổng cục Thống kê, các ngành có tỷ lệ dự báo cao về triển vọng đơn hàng mới 6 tháng cuối năm tăng so với 6 tháng đầu năm 2019 lần lượt gồm: sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 64%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan 62,3%; sản xuất trang phục 61,2%; sản xuất xe có động cơ 58,5%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic 57,9%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 57,3%;...

Mặc dù, trước những dự báo khả quan của các doanh nghiệp nhưng lãnh đạo Tổng cục Thống kê cho rằng, trong những tháng cuối năm, vẫn có một số ngành xuất khẩu chủ lực không còn duy trì đà tăng như trước.

Do đó, các địa phương cần chủ động và tích cực chuẩn bị các điều kiện về hạ tầng, nguồn nhân lực, lao động có kỹ năng và năng lực quản lý; đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, nhất là chủ động tiếp cận các tập đoàn đa quốc gia có tiềm lực về công nghệ, tài chính và thị trường; đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, nhất là công nghiệp chế biến sâu, chế biến sản phẩm nông nghiệp; công nghiệp phụ trợ, sản xuất hàng tiêu dùng…

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 90,100 ▲3300K 91,400 ▲3100K
AVPL/SJC HCM 90,100 ▲3300K 91,400 ▲3100K
AVPL/SJC ĐN 90,100 ▲3300K 91,400 ▲3100K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 ▲2000K 76,200 ▲1900K
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 ▲2000K 76,100 ▲1900K
AVPL/SJC Cần Thơ 90,100 ▲3300K 91,400 ▲3100K
Cập nhật: 10/05/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 ▲1400K 76.800 ▲1500K
TPHCM - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Hà Nội - PNJ 74.900 ▲1400K 76.800 ▲1500K
Hà Nội - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Đà Nẵng - PNJ 74.900 ▲1400K 76.800 ▲1500K
Đà Nẵng - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Miền Tây - PNJ 74.900 ▲1400K 76.800 ▲1500K
Miền Tây - SJC 90.400 ▲3000K 92.400 ▲2900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 ▲1400K 76.800 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 ▲1400K 75.600 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 ▲1050K 56.850 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 ▲820K 44.380 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 ▲580K 31.600 ▲580K
Cập nhật: 10/05/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲140K 7,665 ▲145K
Trang sức 99.9 7,465 ▲140K 7,655 ▲145K
NL 99.99 7,470 ▲140K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲140K 7,695 ▲145K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲140K 7,695 ▲145K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲140K 7,695 ▲145K
Miếng SJC Thái Bình 9,010 ▲310K 9,230 ▲300K
Miếng SJC Nghệ An 9,010 ▲310K 9,230 ▲300K
Miếng SJC Hà Nội 9,010 ▲310K 9,230 ▲300K
Cập nhật: 10/05/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 90,100 ▲2900K 92,400 ▲2900K
SJC 5c 90,100 ▲2900K 92,420 ▲2900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 90,100 ▲2900K 92,430 ▲2900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,850 ▲1350K 76,550 ▲1350K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,850 ▲1350K 76,650 ▲1350K
Nữ Trang 99.99% 74,750 ▲1350K 75,750 ▲1350K
Nữ Trang 99% 73,000 ▲1337K 75,000 ▲1337K
Nữ Trang 68% 49,165 ▲918K 51,665 ▲918K
Nữ Trang 41.7% 29,241 ▲563K 31,741 ▲563K
Cập nhật: 10/05/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,391.52 16,557.09 17,088.21
CAD 18,129.99 18,313.13 18,900.57
CHF 27,377.09 27,653.63 28,540.69
CNY 3,450.26 3,485.12 3,597.45
DKK - 3,611.55 3,749.84
EUR 26,739.75 27,009.85 28,205.84
GBP 31,079.41 31,393.35 32,400.37
HKD 3,173.85 3,205.91 3,308.75
INR - 303.97 316.13
JPY 158.55 160.16 167.81
KRW 16.12 17.91 19.53
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,304.92 2,402.77
RUB - 262.29 290.35
SAR - 6,767.44 7,037.97
SEK - 2,301.30 2,399.00
SGD 18,339.11 18,524.35 19,118.57
THB 612.76 680.85 706.92
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 10/05/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 10/05/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 10/05/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 10/05/2024 19:45