Quý I năm 2019: Công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút FDI lớn nhất

20:21 | 30/03/2019

349 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo Tổng cục Thống kê, trong 3 tháng đầu năm, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lớn nhất với số vốn đăng ký của các dự án được cấp phép mới đạt 2.876,5 triệu USD, chiếm 75,3% tổng vốn đăng ký cấp mới.    
quy i nam 2019 cong nghiep che bien che tao thu hut fdi lon nhat trong cac linh vuc kinh teNiềm tin của doanh nghiệp FDI với Việt Nam là gì?
quy i nam 2019 cong nghiep che bien che tao thu hut fdi lon nhat trong cac linh vuc kinh teĐầu năm 2019: FDI đạt kỷ lục mới
quy i nam 2019 cong nghiep che bien che tao thu hut fdi lon nhat trong cac linh vuc kinh teChuyện lạ FDI: Vẫn điệp khúc "lợi nhuận tăng đều nhưng báo lỗ triền miên"

Đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến thời điểm 20/3 thu hút 785 dự án cấp phép mới với số vốn đăng ký đạt 3.821,4 triệu USD, tăng 27% về số dự án và tăng 80,1% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2018. Bên cạnh đó, có 279 lượt dự án đã cấp phép từ các năm trước đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư với số vốn tăng thêm đạt 1.298,4 triệu USD, giảm 27,5% so với cùng kỳ năm 2018.

Như vậy, tổng số vốn đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm trong 3 tháng đạt 5.119,8 triệu USD, tăng 30,9% so với cùng kỳ năm trước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 3 tháng ước tính đạt 4.120 triệu USD, tăng 6,2% so với cùng kỳ năm 2018.

Trong 3 tháng năm 2019 còn có 1.653 lượt góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài với tổng giá trị vốn góp là 5,69 tỷ USD, gấp 3 lần cùng kỳ năm 2018, trong đó có 588 lượt góp vốn, mua cổ phần làm tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp với giá trị vốn góp là 4,79 tỷ USD và 1.065 lượt nhà đầu tư nước ngoài mua lại cổ phần trong nước không làm tăng vốn điều lệ với giá trị 0,9 tỷ USD.

quy i nam 2019 cong nghiep che bien che tao thu hut fdi lon nhat trong cac linh vuc kinh te
(Ảnh minh họa)

Trong 3 tháng, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất với số vốn đăng ký của các dự án được cấp phép mới đạt 2.876,5 triệu USD, chiếm 75,3% tổng vốn đăng ký cấp mới.

Ngành hoạt động kinh doanh bất động sản đạt 497,7 triệu USD, chiếm 13%; các ngành còn lại đạt 447,2 triệu USD, chiếm 11,7%. Nếu tính cả vốn đăng ký bổ sung của các dự án đã cấp phép từ các năm trước thì vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong 3 tháng năm nay đạt 4.026,2 triệu USD, chiếm 78,6% tổng vốn đăng ký; ngành hoạt động kinh doanh bất động sản đạt 505,6 triệu USD, chiếm 9,9%; các ngành còn lại đạt 588 triệu USD, chiếm 11,5%.

Đối với hình thức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 4.372,2 triệu USD, chiếm 76,9% tổng giá trị góp vốn; hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ đạt 302,7 triệu USD, chiếm 5,3%; các ngành còn lại đạt 1.010,8 triệu USD, chiếm 17,8%.

Cả nước có 39 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép mới trong 3 tháng đầu năm, trong đó Bắc Ninh có số vốn đăng ký lớn nhất với 455,7 triệu USD, chiếm 11,9% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Bình Dương 329,6 triệu USD, chiếm 8,6%; TP HCM 7,6%; Đà Nẵng 249,8 triệu USD, chiếm 6,5%; Hải Dương 236 triệu USD, chiếm 6,2%; Hải Phòng 223,2 triệu USD, chiếm 5,8%; Tiền Giang 214,4 triệu USD, chiếm 5,6%.

Trong số 42 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư được cấp phép mới tại Việt Nam trong quý I/2019, Trung Quốc là nhà đầu tư lớn nhất với 723,2 triệu USD, chiếm 18,9% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Singapore 690,8 triệu USD, chiếm 18,1%; Hàn Quốc 547,3 triệu USD, chiếm 14,3%; Nhật Bản 471,5 triệu USD, chiếm 12,3%; Hong Kong (Trung Quốc) 456,4 triệu USD, chiếm 11,9%; Quần đảo Virgin thuộc Anh 207,3 triệu USD, chiếm 5,4%; Đài Loan (Trung Quốc) 197,5 triệu USD, chiếm 5,2%.

Về đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong quý I/2019, cả nước có 24 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài với tổng vốn đầu tư của phía Việt Nam là 80,4 triệu USD, bên cạnh đó có 8 dự án điều chỉnh vốn với số vốn tăng thêm là 39,6 triệu USD.

Tính chung tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (vốn cấp mới và tăng thêm) trong quý I năm nay đạt 120 triệu USD, trong đó lĩnh vực hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ đạt 67,8 triệu USD, chiếm 56,5% tổng vốn đầu tư; lĩnh vực tài chính, ngân hàng và bảo hiểm đạt 36,1 triệu USD, chiếm 30,1%; lĩnh vực bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác đạt 10,7 triệu USD, chiếm 8,9%.

Trong quý I/2019 có 18 quốc gia, vùng lãnh thổ nhận đầu tư của Việt Nam, dẫn đầu là Tây Ban Nha với 59,8 triệu USD, chiếm 49,9% tổng vốn đầu tư; tiếp đến là Campuchia 37,9 triệu USD, chiếm 31,6%; Hoa Kỳ 11 triệu USD, chiếm 9,2%; Trung Quốc 3 triệu USD, chiếm 2,5%; Manta 2,3 triệu USD, chiếm 1,9%; Australia 1,5 triệu USD, chiếm 1,2%; Nhật Bản 1 triệu USD, chiếm 0,9%.

Nguyễn Anh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 02:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 02:45