Năng lực cạnh tranh Việt Nam tăng 10 bậc, vẫn "thua" Malaysia, Thái, Indonesia

15:32 | 09/10/2019

549 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) vừa công bố báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu của 141 nền kinh tế năm 2019, trong đó Việt Nam tăng 10 bậc từ vị trí 77 năm 2018 lên 67, đây là vị trí cao nhất của Việt Nam từ trước đến nay.

Trong thang điểm 100, Việt Nam được đánh giá đạt 61,5 điểm, tăng mạnh so với mức 58,1 điểm năm ngoái.

Trong 12 trụ cột đánh giá các chỉ số mà WEF đưa ra, Việt Nam được đánh giá cao nhất ở sức khỏe nền kinh tế với 81 điểm. Trong khi đó, chỉ số năng lực sáng tạo lại bị đánh giá thấp nhất khi chỉ được 37 điểm.

nang luc canh tranh viet nam tang 10 bac van thua malaysia thai indonesia
WEF đánh giá năng lực cạnh tranh của Việt Nam năm 2019

Tuy nhiên, năng lực sáng tạo của Việt Nam đã cải thiện điểm số so với trước và hầu hết trong thước đo, Việt Nam đều tăng điểm so với cùng kỳ năm trước.

103 tiêu chí được chia thành 12 cột trụ. Các cột trụ này được chia vào 4 nhóm chính, gồm Môi trường Thuận lợi (Thể chế, Cơ sở hạ tầng, Sự phổ cập công nghệ thông tin – viễn thông, Ổn định vĩ mô), Thị trường (Sản phẩm, Lao động, Hệ thống Tài chính, Quy mô thị trường), Nhân lực (Sức khỏe, Kỹ năng) và Hệ sinh thái Đột phá sáng tạo (Sự năng động trong kinh doanh, Khả năng đột phá). Với mỗi trụ cột, WEF sử dụng thang điểm 100 để đánh giá nền kinh tế đó đã tiến gần mức trạng thái cạnh tranh lý tưởng hay mới sơ khai.

Năm 2019, Singapore đã vượt qua Mỹ trở thành nền kinh tế cạnh tranh nhất thế giới với điểm số 84,8%.

Trong 10 nền đứng đầu về chỉ số cạnh tranh quốc gia, hầu hết đến từ các nền kinh tế phát triển ở châu Âu, Đông Á như Đức, Hà Lan, Đan Mạch, Thụy Điển, Nhật Bản và Hồng Kông.

Trong khu vực ASEAN, ngoài Singapore, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam vẫn xếp sau các nước như Malaysia xếp hạng năng lực cạnh tranh thứ 27, Thái Lan 40, Indonesia 50, Brunei Darussalam 56 và Philippines 64. Việt Nam chỉ hơn các nước như Myanmar, Lào, Campuchia.

Gần đây, nền kinh tế Việt Nam được các tổ chức trong nước và quốc tế đánh giá khá sáng sủa. Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) vừa công bố báo cáo tình hình kinh tế xã hội 9 tháng đầu năm trong đó nhấn mạnh tăng trưởng GDP 6,8%, tăng cao nhất so với cùng kỳ 9 năm gần đây.

Các tổ chức như Viện Kế toán Công chứng Anh và xứ Wales (ICAEW) cũng khẳng định, tăng trưởng của Việt Nam hiện cao nhất khu vực Đông Nam Á. Tổ chức này cho biết dù tăng trưởng kinh tế Việt nam năm 2019 nếu chỉ đạt mức 6,7% thì cũng vượt trội so với các nền kinh tế còn lại.

Mới đây, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) mới đây cũng ra thông báo đề cập đến tăng trưởng của Việt Nam. Trong đó, ADB khẳng định kinh tế Việt Nam duy trì tăng trưởng cao trong năm 2019 và 2020, ở mức tương ứng là 6,8% và 6,7%.

Thời gian vừa qua, Việt Nam đã tích cực tham gia, ký kết nhiều hiệp định thương mại song và đa phương lớn với các sân chơi khu vực, quốc tế như, tham gia ký kết Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ châu Á - Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định thương mại tự do với các nền kinh tế EU, đang đàm phán một thỏa thuận thương mại riêng với Mỹ, cùng với đó là tham gia vào Hiệp định liên khu vực RCEP...

Cùng với việc tham gia các FTAs thế hệ mới, Việt Nam đã ký và cam kết mở cửa thị trường đối với nhiều mặt hàng, cam kết cải cách khu vực công, trong đó có đầu tư công, cải cách khu vực hành chính công vụ...

Mặc dù có nhiều tín hiệu lạc quan, song kinh tế Việt Nam vẫn tồn tại nhiều điểm cần cải cách, cải thiện nhanh chóng như chất lượng tăng trưởng chưa cao, hệ số sử dụng vốn ICOR còn cao, giải ngân đầu tư công - vốn mồi cho phát triển còn thấp, 2 - 3 năm trở lại đây thiếu các dự án tầm cỡ, dẫn dắt để cho các khu vực khác phát triển.

Bên cạnh đó, Việt Nam còn khó khăn trong tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước và hiệu quả cổ phần hóa chưa cao. Đặc biệt, bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0 đang nổ ra, Việt Nam vẫn thiếu các nguồn lực, chính sách và cơ sở hạ tầng để vận dụng các sáng tạo, công trình chế tạo, lĩnh vực kinh doanh mới, ngành kinh doanh mới vào phát triển, tạo giá trị gia tăng và xây nguồn lực mới...

Đây đã và đang là thách thức của Việt Nam trước mắt cũng như lâu dài để đuổi kịp và cạnh tranh với các nước trong khu vực.

Theo Dân trí

nang luc canh tranh viet nam tang 10 bac van thua malaysia thai indonesiaViệt Nam: "Thánh địa" xe Nhật, Hàn, "hiểm địa" của xe Pháp, Mỹ, Nga
nang luc canh tranh viet nam tang 10 bac van thua malaysia thai indonesiaXem trực tiếp Việt Nam vs Malaysia (VL World Cup 2022), 20h ngày 10/10
nang luc canh tranh viet nam tang 10 bac van thua malaysia thai indonesiaBộ Công Thương đề nghị Ấn Độ gỡ khó cho hương nhang Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,321 16,421 16,871
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,343 27,448 28,248
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,746 26,781 28,041
GBP 31,336 31,386 32,346
HKD 3,162 3,177 3,312
JPY 158.41 158.41 166.36
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,846 14,896 15,413
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 632.87 677.21 700.87
USD #25,136 25,136 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 17:45