Bộ Công Thương đề nghị Ấn Độ gỡ khó cho hương nhang Việt Nam

07:00 | 09/10/2019

498 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thứ trưởng Bộ Công Thương Cao Quốc Hưng đề nghị Ấn Độ tạo điều kiện cho các công hàng đã xuất khẩu đến cảng tại Ấn Độ được thông quan, giảm thiệt hại cho doanh nghiệp Việt Nam. 

Ngày 7/10/2019, Thứ trưởng Cao Quốc Hưng đã làm việc với ông Pranay Verma, Đại sứ Ấn Độ tại Việt Nam nhằm tiếp tục tìm hướng giải quyết khó khăn do việc Ấn Độ hạn chế nhập khẩu mặt hàng hương nhang.

bo cong thuong de nghi an do go kho cho huong nhang viet nam
Thứ trưởng Bộ Công Thương Cao Quốc Hưng hội đàm cùng Đại sứ Ấn Độ tìm giải pháp cho hương nhang Việt Nam.

Trước đó, vào ngày 31/8, Tổng cục Ngoại thương Ấn Độ đã ra Thông báo số 15/2015-2020 điều chỉnh chính sách nhập khẩu đối với mặt hàng hương nhang và các chế phẩm (mã HS 33074100 và 33074900) từ trạng thái “tự do nhập khẩu” sang “hạn chế nhập khẩu”.

Theo chính sách điều chỉnh, để có thể nhập khẩu vào Ấn Độ, các doanh nghiệp nhập khẩu hương nhang và các chế phẩm khác phải xin giấy phép nhập khẩu và một Ủy ban liên Bộ sẽ xem xét việc cấp phép cho từng lô hàng. Thông báo có hiệu lực ngay ngày 31/8/2019 nhưng không kèm theo thông tin nào về các tiêu chí, điều kiện cấp phép.

Theo phản ánh của các doanh nghiệp Việt Nam và các đối tác nhập khẩu hương nhang tại Ấn Độ, cho đến nay, chưa có bất kỳ giấy phép nhập khẩu nào được cấp cho mặt hàng hương nhang. Mặc dù rất nhiều cuộc tiếp xúc, đề nghị từ phía các doanh nghiệp, các nhà nhập khẩu nhưng Bộ Công Thương Ấn Độ vẫn chưa có thông tin và hướng dẫn cụ thể để các doanh nghiệp có thể xin giấy phép nhập khẩu.

Trước biện pháp chính sách đột ngột, không thông báo trước của phía Ấn Độ và những tác động nghiêm trọng đối với ngành sản xuất và xuất khẩu hương nhang của Việt Nam, Bộ Công Thương và cơ quan đại diện Việt Nam tại Ấn Độ đã liên tiếp vào cuộc, làm việc với cơ quan chức năng các cấp của phía Ấn Độ nhằm giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp và người dân.

Theo đó, Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh đã gửi công thư cho Bộ trưởng Công Thương Ấn Độ đề nghị các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Đại sứ và Thương vụ Việt Nam tại Ấn Độ đã tiếp xúc và làm việc với nhiều cấp tại các cơ quan chức năng liên quan của Ấn Độ. Vụ Thị trường châu Á - châu Phi đã làm việc và đề nghị Đại sứ quán phối hợp, hỗ trợ trao đổi với các cơ quan liên quan phía Ấn Độ để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân.

Trong buổi làm việc với Đại sứ Ấn Độ tại Việt Nam, Thứ trưởng Cao Quốc Hưng cho biết, do tính chất đặc thù của sản phẩm hương nhang sản xuất cho thị trường Ấn Độ và những thiệt hại nghiêm trọng do biện pháp chính sách của Ấn Độ gây ra.

Theo đó, ngành sản xuất và xuất khẩu hương nhang của Việt Nam do không thể chuyển đổi sản xuất hương nhang cho thị trường khác, không thể tận dụng nguồn nguyên liệu, máy móc; đe dọa sự tồn tại của hơn 100 doanh nghiệp sản xuất hương nhang xuất khẩu và cuộc sống của hơn 2,5 vạn lao động.

Thống kê sơ bộ của các doanh nghiệp, căn cứ các hợp đồng đã ký trước 31/8/2019, có hơn 300 công hàng của các doanh nghiệp Việt Nam đang dưới dạng hàng tồn kho, một số công hàng hương nhang của Việt Nam đang mắc tại cảng của Ấn Độ.

Thứ trưởng Cao Quốc Hưng khẳng định Việt Nam mong muốn tăng cường hợp tác trong các lĩnh vực nói chung và thương mại nói riêng với phía Ấn Độ trên cơ sở quan hệ đối tác chiến lược toàn diện đã có giữa hai nước.

Thứ trưởng Cao Quốc Hưng đề nghị, Đại sứ Ấn Độ dành sự quan tâm đặc biệt tới vấn đề này, phối hợp cùng tìm cách để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân Việt Nam, đồng thời tháo gỡ khó khăn cho các nhà nhập khẩu của Ấn Độ và sớm có phản hồi đối với các đề xuất của Việt Nam.

“Đề nghị phía Ấn Độ cân nhắc việc gỡ bỏ biện pháp chính sách này, để không tiếp tục vi phạm các quy định của WTO cũng như tuân thủ đúng tinh thần của Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN Ấn Độ”, Thứ trưởng nói.

Phản hồi đề xuất của Thứ trưởng Cao Quốc Hưng, Đại sứ Ấn Độ tại Việt Nam rất chia sẻ về những tác động nghiêm trọng do biện pháp chính sách của phía Ấn Độ gây ra đối với doanh nghiệp và người dân Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu hương nhang.

Đại sứ cho biết từ những buổi làm việc trước với phía Bộ Công Thương, Đại sứ quán Ấn Độ tại Hà Nội đã liên hệ với các cơ quan để chuyển các đề nghị của phía Việt Nam. Đại sứ Ấn Độ sẽ báo cáo trực tiếp Chính phủ Ấn Độ về những nội dung của buổi việc với Thứ trưởng Cao Quốc Hưng và cho biết sẽ sớm có hướng giải quyết các khó khăn cho doanh nghiệp và sẽ phản hồi đối với 3 đề xuất mà Thứ trưởng Cao Quốc Hưng đưa ra.

Tùng Dương

bo cong thuong de nghi an do go kho cho huong nhang viet nam

Phòng vệ thương mại - Cuộc chơi đầy cam go
bo cong thuong de nghi an do go kho cho huong nhang viet nam

Ai được hưởng lợi nhiều nhất?
bo cong thuong de nghi an do go kho cho huong nhang viet nam

Việt Nam dẫn đầu khu vực Đông Nam Á về tăng trưởng kinh tế số
bo cong thuong de nghi an do go kho cho huong nhang viet nam

Việt Nam xuất siêu hơn 5,8 tỷ USD trong 9 tháng
bo cong thuong de nghi an do go kho cho huong nhang viet nam

Việt Nam quyết tâm thực hiện tốt trọng trách tại HĐBA LHQ

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 75,200 ▲800K 76,300 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 75,100 ▲800K 76,200 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
TPHCM - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▲300K 75.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▲220K 57.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▲170K 44.490 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▲120K 31.680 ▲120K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,505 ▲70K 7,720 ▲70K
Trang sức 99.9 7,495 ▲70K 7,710 ▲70K
NL 99.99 7,500 ▲70K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,480 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,848.44 16,008.53 16,523.99
CAD 18,002.36 18,184.20 18,769.72
CHF 27,268.74 27,544.18 28,431.08
CNY 3,443.73 3,478.52 3,591.07
DKK - 3,558.91 3,695.62
EUR 26,352.90 26,619.09 27,801.05
GBP 30,791.76 31,102.78 32,104.27
HKD 3,166.76 3,198.75 3,301.74
INR - 303.56 315.74
JPY 159.84 161.45 169.19
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 82,319.95 85,620.80
MYR - 5,260.81 5,376.16
NOK - 2,253.01 2,348.94
RUB - 258.21 285.88
SAR - 6,765.81 7,037.11
SEK - 2,265.27 2,361.72
SGD 18,183.16 18,366.83 18,958.22
THB 610.27 678.08 704.12
USD 25,103.00 25,133.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,940 16,040 16,490
CAD 18,178 18,278 18,828
CHF 27,663 27,768 28,568
CNY - 3,471 3,581
DKK - 3,569 3,699
EUR #26,540 26,575 27,835
GBP 31,133 31,183 32,143
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 162.04 162.04 169.99
KRW 16.5 17.3 20.1
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,255 2,335
NZD 14,646 14,696 15,213
SEK - 2,256 2,366
SGD 18,176 18,276 19,006
THB 636.72 681.06 704.72
USD #25,160 25,160 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25235 25285 25435
AUD 16005 16055 16460
CAD 18234 18284 18685
CHF 27942 27992 28405
CNY 0 3476.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26752 26802 27312
GBP 31327 31377 31829
HKD 0 3115 0
JPY 163.52 164.02 168.55
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14702 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18476 18476 18832
THB 0 649.7 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8380000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 10:00