Tin tức kinh tế ngày 28/11: Tiền gửi vẫn chảy mạnh vào ngân hàng

20:59 | 28/11/2025

2 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tiền gửi của người dân, doanh nghiệp vẫn chảy mạnh vào ngân hàng; Giá gạo Thái Lan và Việt Nam cùng tăng; Giá sầu riêng trong nước neo cao… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/11.
Tin tức kinh tế ngày 28/11: Tiền gửi vẫn chảy mạnh vào ngân hàng

Giá vàng tiếp tục tăng mạnh

Ngày 28/11, giá vàng tiếp tục đà tăng, giá vàng miếng SJC được các công ty vàng SJC, PNJ, DOJI đồng loạt điều chỉnh lên mức 152,2 triệu đồng/lượng mua vào, 154,2 triệu đồng/lượng bán ra, tăng thêm 800.000 đồng mỗi lượng so với sáng hôm qua.

Tương tự, giá vàng nhẫn và vàng trang sức 99,99% lên mức cao nhất trong nhiều ngày, quanh 149,7 triệu đồng/lượng mua vào, 152,2 triệu đồng/lượng bán ra, tăng khoảng 700.000 đồng.

Cập nhật lúc 9h25 sáng, giá vàng quốc tế đang được niêm yết ở mức 4.157,44 USD/ounce, ghi nhận mức giảm 0,25% (tương đương giảm 10,22 USD) trong 24 giờ qua.

Giá gạo Thái Lan và Việt Nam cùng tăng

Trong tuần này, giá gạo Thái Lan tăng vọt lên mức cao nhất trong gần 4 tháng do lũ lụt ảnh hưởng đến các khu vực sản xuất. Giá gạo Việt Nam cũng nhích lên sau khi chạm mức thấp nhất trong hơn 5 năm vào tuần trước, còn giá gạo tại Ấn Độ giảm do nhu cầu chậm lại và đồng rupee giao dịch gần mức thấp kỷ lục.

Hôm 27/11, giá gạo trắng 5% tấm xuất khẩu của Thái Lan được chào bán ở mức 370 đô la Mỹ/tấn, cao nhất kể từ ngày 31 /7 và tăng 30 đô la so với tuần trước. Giá gạo Thái Lan tăng do lũ lụt gây thiệt hại ở một số khu vực sản xuất lúa gạo.

Tại Việt Nam, giá gạo 5% tấm xuất khẩu được chào bán với giá 359-363 đô la /tấn, tăng so với mức 350-355 đô la Mỹ của tuần trước, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam. Giá nhích lên sau khi chạm mức thấp nhất trong hơn 5 năm vào tuần trước.

Tiền gửi của người dân, doanh nghiệp vẫn chảy mạnh vào ngân hàng

Ngân hàng Nhà nước vừa công bố lượng tiền gửi của khách hàng cá nhân, doanh nghiệp tại các ngân hàng trong tháng 9.

Theo đó, lượng tiền gửi của khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vào hệ thống ngân hàng trong tháng 9 tiếp tục tăng.

Cụ thể, trong tháng 9, lượng tiền gửi của khách hàng cá nhân vào hệ thống ngân hàng đạt 7,832 triệu tỷ đồng, tăng 84.000 tỷ đồng so với tháng 7, tăng 10,86% so với cuối năm 2024.

Lũy kế từ đầu năm đến nay, lượng tiền gửi của khách hàng cá nhân vào hệ thống ngân hàng đạt 767.000 tỷ đồng.

Đáng chú ý, lượng tiền gửi của khách hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng trong tháng 9 tăng vượt trội.

Sau đợt sụt giảm vào tháng 7, tiền gửi của các tổ chức kinh tế vào hệ thống ngân hàng trong tháng 9 đã tăng trở lại, đạt 8,35 triệu tỷ đồng, tăng thêm 374.000 tỷ đồng so với con số cuối tháng 7. Tốc độ tăng trưởng tiền gửi của khối tổ chức kinh tế trong tháng 9 tăng lên 8,91%, tăng mạnh so với con số 4,04% hồi cuối tháng 7.

Lượng tiền gửi của tổ chức kinh tế trong tháng 9 đã vượt tiền gửi cá nhân 518.000 tỷ đồng.

Giá sầu riêng trong nước neo cao

Sáng 28/11, ghi nhận tại các vựa thu mua sầu riêng xuất khẩu, giá sầu riêng Thái và Ri 6 tại miền Tây đang ở mức cao. Đây là thời điểm thu hoạch sầu riêng trái vụ của Việt Nam.

Cụ thể, vựa sầu riêng Hoàng Long (Đồng Tháp) báo giá thu sầu riêng Thái miền Tây loại A là 125.000 đồng/kg, loại B là 115.000 đồng/kg. Với Ri 6, giá thu mua cũng đạt ngưỡng 68.000 - 70.000 đồng/kg đối với hàng loại A và 53.000 - 55.000 đồng/kg cho loại B.

Ông Nguyễn Văn Mười, Phó Tổng thư ký Hiệp hội Rau quả Việt Nam cho biết, nước ta đang bước vào giai đoạn thu hoạch sầu riêng trái vụ. Tuy nhiên, sản lượng phục vụ xuất khẩu thấp hơn mọi năm do nhiều vùng trồng tại miền Tây bị ảnh hưởng bởi đợt triều cường gây ngập nặng vừa qua.

Bên cạnh đó, chi phí sản xuất cho vụ nghịch cao hơn thông thường, trong khi rủi ro về dư lượng cadmium lại cao, dẫn tới biên lợi nhuận giảm. Điều này khiến nhiều nông dân gần đây không mặn mà xử lý ra hoa trái vụ mà để cây ra trái tự nhiên vào chính vụ.

"Giá thu mua sầu riêng trái vụ cao hơn bình thường là điều dễ hiểu theo quy luật cung cầu", ông Mười nhận định.

Xuất khẩu thủy sản hướng tới mốc 11 tỷ USD

Xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2025 ghi nhận bước tiến quan trọng, đạt hơn 9,5 tỷ USD, tăng 15% so với cùng kỳ, theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản (VASEP).

VASEP nhận định dù quý III bắt đầu xuất hiện dấu hiệu chững lại do ảnh hưởng của thuế đối ứng, các nhóm sản phẩm chủ lực vẫn duy trì được sức bật tốt và tạo nền tảng để xuất khẩu cả năm cán mốc 11 tỷ USD.

Trong nhóm sản phẩm xuất khẩu, tôm tiếp tục giữ vai trò đầu tàu khi 10 tháng đạt trên 3,9 tỷ USD. Ngoài tôm thẻ và tôm sú duy trì tăng ổn định, tâm điểm của năm nay là tôm hùm - mặt hàng có mức tăng trưởng bứt phá hiếm thấy đạt trên 712 triệu USD, tăng tới 134%.

Phương Linh (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Hà Nội - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Miền Tây - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Tây Nguyên - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Cập nhật: 28/11/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲20K 15,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲20K 15,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲20K 15,300 ▲20K
NL 99.99 14,120 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,120 ▼40K
Trang sức 99.9 14,590 ▲20K 15,190 ▲20K
Trang sức 99.99 14,600 ▲20K 15,200 ▲20K
Cập nhật: 28/11/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,522 ▲8K 15,422 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,522 ▲8K 15,423 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,494 ▲1345K 1,519 ▲4K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,494 ▲1345K 152 ▼1364K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,479 ▲4K 1,509 ▲4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,906 ▲130455K 149,406 ▲134505K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,836 ▲300K 113,336 ▲300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,272 ▲95177K 102,772 ▲101747K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,708 ▲244K 92,208 ▲244K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,633 ▲79829K 88,133 ▲87254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,582 ▲167K 63,082 ▲167K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cập nhật: 28/11/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16670 16940 17514
CAD 18243 18519 19134
CHF 32037 32419 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29858 30131 31159
GBP 34014 34404 35330
HKD 0 3256 3458
JPY 161 166 172
KRW 0 17 18
NZD 0 14736 15328
SGD 19764 20046 20571
THB 734 797 850
USD (1,2) 26096 0 0
USD (5,10,20) 26138 0 0
USD (50,100) 26166 26186 26412
Cập nhật: 28/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,192 26,192 26,412
USD(1-2-5) 25,145 - -
USD(10-20) 25,145 - -
EUR 30,185 30,209 31,355
JPY 165.66 165.96 172.91
GBP 34,529 34,622 35,427
AUD 17,006 17,067 17,510
CAD 18,505 18,564 19,089
CHF 32,471 32,572 33,246
SGD 19,969 20,031 20,651
CNY - 3,678 3,776
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 783.18 792.85 843.64
NZD 14,822 14,960 15,310
SEK - 2,744 2,824
DKK - 4,037 4,154
NOK - 2,558 2,633
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,986.75 - 6,716.63
TWD 762.34 - 917.84
SAR - 6,932.14 7,256.6
KWD - 83,852 88,668
Cập nhật: 28/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,412
EUR 30,001 30,121 31,290
GBP 34,287 34,425 35,438
HKD 3,322 3,335 3,446
CHF 32,193 32,322 33,254
JPY 164.74 165.40 172.54
AUD 16,910 16,978 17,536
SGD 19,989 20,069 20,637
THB 797 800 836
CAD 18,460 18,534 19,093
NZD 14,856 15,385
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 28/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25874 25874 26412
AUD 16840 16940 17871
CAD 18408 18508 19526
CHF 32253 32283 33874
CNY 0 3690.3 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30023 30053 31779
GBP 34310 34360 36126
HKD 0 3390 0
JPY 165.17 165.67 176.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14834 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19915 20045 20777
THB 0 762.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15200000 15200000 15650000
SBJ 13000000 13000000 15650000
Cập nhật: 28/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,202 26,252 26,412
USD20 26,202 26,252 26,412
USD1 23,898 26,252 26,412
AUD 16,931 17,031 18,141
EUR 30,255 30,255 31,370
CAD 18,389 18,489 19,801
SGD 20,027 20,177 20,736
JPY 165.55 167.05 171
GBP 34,485 34,635 35,411
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,573 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/11/2025 21:00