May mắn bất ngờ, đại gia Trịnh Văn Quyết “đòi về” hơn 1.300 tỷ đồng

06:57 | 22/12/2018

265 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Diễn biến bất ngờ của cổ phiếu ROS trong phiên giao dịch cuối tuần đã giúp mã này nối tiếp chuỗi tăng 3 phiên liên tiếp. Nhờ đó, ông Trịnh Văn Quyết đã hồi phục được 1.338 tỷ đồng tài sản và cải thiện 1 bậc trong bảng xếp hạng người giàu trên sàn chứng khoán Việt.

Đến hết phiên giao dịch ngày 21/12, do có 144 mã giảm giá so với 131 mã tăng nên chỉ số VN-Index đã đánh mất 5,98 điểm tương ứng 0,65% còn 912,26 điểm. Trong khi đó, mặc dù theo thống kê HNX có 80 mã tăng giá so với 62 mã giảm song chỉ số sàn này vẫn sụt 0,08 điểm tương ứng 0,08% còn 104,45 điểm.

Thanh khoản trên thị trường đạt 199,1 triệu cổ phiếu tương ứng 5.414,94 tỷ đồng đổ vào HSX và 426,68 tỷ đồng đổ vào HNX và khối lượng giao dịch đạt 29,18 triệu cổ phiếu.

Trong mức giảm của chỉ số chính VN-Index thì riêng mức giảm xuất phát từ VHM, VNM, GAS đã lên tới 6,69 điểm. Trong đó, VHM giảm 3.500 đồng khiến VN-Index giảm 3,63 điểm; VNM giảm 3.700 đồng kéo VN-Index giảm gần 2 điểm và GAS giảm 1.800 đồng kéo chỉ số giảm 1,07 điểm.

Bên cạnh đó, việc một số mã lớn khác như MSN, VRE, NVL, VCB giảm giá cũng góp phần tác động tiêu cực đến thị trường chung. Chính vì vậy, lực kéo từ CTG, PLX, BVH, VPB, MWG không đủ giúp VN-Index về lại ngưỡng tham chiếu.

May mắn bất ngờ, đại gia Trịnh Văn Quyết “đòi về” hơn 1.300 tỷ đồng
Sự bứt phá tại ROS đã giúp ông Trịnh Văn Quyết thăng hạng 1 bậc, xếp thứ 4 trong danh sách người giàu trên sàn chứng khoán Việt

Bất ngờ nhất trong phiên này chính là diễn biến của ROS. Sau chuỗi giảm dài, cổ phiếu ROS của Công ty CP Xây dựng FLC Faros 3 phiên gần đây bất ngờ tăng giá trở lại. Trong đó, đáng chú ý, mã này đã tăng 2.200 đồng tương ứng tăng 6% trong phiên cuối tuần.

Tổng mức tăng giá trong 3 phiên vừa qua của ROS đạt 3.500 đồng/cổ phiếu, qua đó giúp giá trị tài sản trên sàn chứng khoán của ông Trịnh Văn Quyết hồi phục 1.338 tỷ đồng.

Cộng với số cổ phần đang sở hữu tại Chứng khoán Artex (ART) và tập đoàn FLC, hiện tại, ông Trịnh Văn Quyết đang nắm giữ khối tài sản trị giá 15.717 tỷ đồng trong cổ phiếu và thăng hạng 1 bậc trong danh sách những người giàu nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Người giàu nhất thị trường đến nay vẫn là ông Phạm Nhật Vượng với giá trị tài sản đạt 190.249 tỷ đồng, kế đến là bà Nguyễn Thị Phương Thảo với 18.391 tỷ đồng tài sản và ông Trần Đình Long đang sở hữu 15.999 tỷ đồng.

Theo đánh giá của BVSC, dù chịu áp lực giảm điểm trong suốt phiên giao dịch nhưng tín hiệu hồi phục đã xuất hiện với cường độ mạnh dần về cuối phiên. Đây là một tín hiệu tốt và có thể sẽ giúp thị trường diễn biến khởi sắc hơn trong những phiên đầu tuần tới, đặc biệt là khi các sự kiện ảnh hưởng đến thị trường xuất hiện trong tuần này đã qua đi.

Vào ngày 7/12 và 14/12 vừa qua, hai quỹ ngoại trên đã thông báo danh mục tái cơ cấu trong kỳ review quý IV/2018 và thực hiện việc tái cơ cấu danh mục trong phiên 21/12.

Như trong các kỳ tái cơ cấu trước, phiên ATC luôn được nhiều nhà đầu tư quan tâm do đây là thời điểm hai quỹ ETFs thực hiện giao dịch để hoàn thành việc cơ cấu danh mục. Tuy nhiên, phiên ATC cuối tuần này diễn ra không có quá nhiều sự đột biến, thanh khoản không có nhiều sự thay đổi đáng kể so với các phiên trước.

Ở kỳ cơ cấu lần này, HNG được thêm vào danh mục của FTSE ETF còn GEX được thêm vào VNM ETF. Nhưng kết thúc phiên, GEX giữ nguyên mức giá tham chiếu còn HNG giảm 3,4% xuống 15.700 đồng/cổ phiếu. Trong số 3 cổ phiếu bị loại khỏi danh mục của FTSE thì HBC tăng 1,4% còn HSG và DXG giảm lần lượt 2,1% và 0,8%. Còn VCG bị loại khỏi danh mục của VNM ETF thì lại bất ngờ tăng mạnh 7,9% lên 26.000 đồng/cổ phiếu.

Giải thích cho diễn biến này, BVSC cho rằng, nguyên nhân đến từ việc quy mô vốn hóa thị trường tăng lên, sự tham gia của các nhà đầu tư tổ chức và cá nhân khác trên thị trường khiến cho cán cân cung cầu trở nên cân bằng hơn khiến các đợt review ETF ngoại không còn có tác động quá lớn tới thị trường.

Theo Dân trí

“Danh gia vọng tộc”, ái nữ họ Đặng tính chi hàng trăm tỷ đồng gia tăng quyền lực
Gần một nửa tài sản bốc hơi, “ông hoàng tôn thép” đi nước cờ quen
Vợ chồng “vua thép” bất ngờ mất hơn 2.700 tỷ đồng chỉ sau vài ngày
Chờ quyết sách từ nửa vòng trái đất, loạt nữ tỷ phú Việt mất “núi tiền”
Cổ phiếu POW được chấp thuận niêm yết trên HOSE
Dừng “cuộc chơi đốt tiền”, ông trùm bán lẻ bỗng mất hơn 180 tỷ đồng tài sản

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,187 16,287 16,737
CAD 18,333 18,433 18,983
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,586 3,716
EUR #26,662 26,697 27,957
GBP 31,052 31,102 32,062
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.09 161.09 169.04
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,832 14,882 15,399
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,245 18,345 19,075
THB 633.54 677.88 701.54
USD #25,180 25,180 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 17:00