Liên doanh RUSVIETPETRO đạt mốc khai thác 30 triệu tấn dầu

10:13 | 14/07/2021

13,493 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 1 tháng 7 năm 2021 Liên doanh RUSVIETPETRO đạt mốc khai thác 30 triệu tấn dầu kể từ khi đi vào hoạt động năm 2008.
Liên doanh RUSVIETPETRO đạt mốc khai thác 30 triệu tấn dầu
Đội ngũ người lao động Việt Nam, LB Nga trong Liên doanh RUSVIETPETRO

Giữa tháng 5 năm 2021, công việc phát triển giếng thăm dò số 1 của mỏ West Yareyaginskoye đã được hoàn thành, kết quả cho thấy dòng dầu chảy vào 32 m³/ngày, khẳng định sự hiện diện của trữ lượng dầu C1 có thể thu hồi với số lượng 899 nghìn tấn tại trầm tích Devon thượng và triển vọng thăm dò địa chất tại mỏ.

Năm 2022, RUSVIETPETRO dự kiến tiến hành thăm dò địa chấn bằng phương pháp CDP-3D tại khu vực lòng đất Zapadno-Yareyaginsky.

Thành quả của Liên doanh RUSVIETPETRO giữa Zarubezhneft và Petrovietnam một lần nữa thể hiện tính đoàn kết, chuyên nghiệp của đội ngũ người lao động Nga – Việt trong Liên doanh. Những cán bộ dầu khí có trình độ, năng lực cao, làm chủ những nguồn tài nguyên khó tiếp cận của khu vực Bắc Cực đầy gian khó, không ngừng hoàn thiện kỹ thuật, công nghệ, tự tin tiến về phía trước.

Bất chấp điều kiện khí hậu khó khăn của vùng Viễn Bắc, Liên doanh RUSVIETPETRO giữ mức sản xuất dầu ở mức 3 triệu tấn "vàng đen" mỗi năm.

Liên doanh RUSVIETPETRO giữa Zarubezhneft và Petrovietnam tại Nga được thành lập năm 2008 theo Tuyên bố chung do Tổng thống Liên bang Nga và Việt Nam ký.

Zarubezhneft sở hữu 51% tại Liên doanh RUSVIETPETRO, Petrovietnam 49%.

RUSVIETPETRO đạt mức khai thác 10 triệu tấn dầu vào tháng 5 năm 2015, và 20 triệu tấn vào tháng 3 năm 2018.

Nguyên Chủ tịch nước Trương Tấn Sang đã tham dự lễ kỷ niệm khai thác 10 triệu tấn dầu của RUSVIETPETRO tại Matx-cơ-va ngày 10 tháng 5 năm 2015.

Tái cơ cấu đáp ứng chiến lược phát triển Tập đoàn Dầu khí Việt NamTái cơ cấu đáp ứng chiến lược phát triển Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Văn hoá doanh nghiệp Petrovietnam là giải pháp phát huy sức mạnh tổng hợpVăn hoá doanh nghiệp Petrovietnam là giải pháp phát huy sức mạnh tổng hợp
Petrovietnam: Điểm sáng trong bức tranh kinh tế nửa đầu năm 2021Petrovietnam: Điểm sáng trong bức tranh kinh tế nửa đầu năm 2021
Petrovietnam với “chiến dịch” tiêm vắc-xin và mục tiêu képPetrovietnam với “chiến dịch” tiêm vắc-xin và mục tiêu kép
[E-magazine] PVN - Công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô quan trọng của Chính phủ[E-magazine] PVN - Công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô quan trọng của Chính phủ
[E-Magazine] Bí quyết vượt [E-Magazine] Bí quyết vượt "khủng hoảng kép" của PVN
[E-magazine] PVN - Tâm thế vượt [E-magazine] PVN - Tâm thế vượt "khủng hoảng kép"
[E-magazine] Gia tăng trữ lượng dầu khí - Cần khai thông [E-magazine] Gia tăng trữ lượng dầu khí - Cần khai thông "điểm nghẽn"
[E-Magazine] Xăng dầu ở NMLD Dung Quất được sản xuất như thế nào?[E-Magazine] Xăng dầu ở NMLD Dung Quất được sản xuất như thế nào?

Elena

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 12:00