“Kẻ thức thời” trong đại dịch

11:03 | 03/01/2021

79 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đại dịch COVID-19 được coi như thảm họa với các doanh nghiệp năm 2020. Nhưng trong bối cảnh đó, có không ít doanh nghiệp thức thời vươn lên mạnh mẽ.

Zoom đã có bước phát triển thần tốc trong COVID-19.

Zoom đã có bước phát triển thần tốc trong COVID-19.

Bao giờ cũng vậy, “mầm sống” mới luôn vươn lên sau những thảm họa. Sau khi COVID-19 biến mất, chưa biết doanh nghiệp hay xu hướng kinh doanh nào sẽ “lên ngôi”, nhưng có khá nhiều doanh nghiệp đã “ăn lên làm ra” trong đại dịch.

Zoom - “Kẻ gặp thời”

Ứng dụng hội nghị trực tuyến Zoom của Mỹ đã chứng kiến nhu cầu khách hàng tăng vọt trong mùa dịch. Sở dĩ Zoom “trỗi dậy” trong đại dịch nhờ việc cho phép các tổ chức, cá nhân được truy cập miễn phí các ứng dụng truyền hình trực tuyến của mình từ khi ứng dụng này ra đời năm 2011. Và khi đại dịch bùng phát, việc sử dụng Zoom miễn phí đã nhận được cảm tình người dùng.

TikTok - “Gã khổng lồ” thức giấc

Mới đây, TikTok của Trung Quốc đã vượt qua Facebook để đứng đầu danh sách 10 ứng dụng được tải về nhiều nhất trên cả nền tảng iOS của Apple và Android của Google trong năm 2020.

Ngoài nguyên nhân đại dịch khiến nhiều người sử dụng TikTok như một hình thức giải trí, chiến lược thu hút những ngôi sao tạo ảnh hưởng chuyển từ các nền tảng khác, như Instagram, YouTube… cũng giúp TikTok “tỏa sáng”.

DoorDash - Thành công từ sự khác biệt

COVID-19 khiến việc sử dụng các dịch vụ giao đồ ăn tăng vọt. Trước các đối thủ sừng sỏ, như UberEats, GrubHub…, DoorDash- công ty giao đồ ăn theo yêu cầu của Mỹ, đã có chiến lược khác biệt. Theo đó, DoorDash thông báo họ đã "dự trữ hàng chục nghìn găng tay và chai nước rửa tay" và cung cấp miễn phí cho các tài xế giao hàng. Công ty cũng đã thay đổi tùy chọn trả hàng mặc định thành giao hàng không tiếp xúc. Nhờ vậy, DoorDash đã có bước tăng trưởng thần tốc.

Theo enternews.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,200 86,700
AVPL/SJC HCM 85,200 86,700
AVPL/SJC ĐN 85,200 86,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,300 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,200 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 85,200 86,700
Cập nhật: 09/05/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 75.100
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.300 75.100
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.300 75.100
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.300 75.100
Miền Tây - SJC 85.300 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 75.100
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 74.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 55.650
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 43.440
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 30.930
Cập nhật: 09/05/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 7,500
Trang sức 99.9 7,305 7,490
NL 99.99 7,310
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,750
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,750
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,750
Cập nhật: 09/05/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,200 87,500
SJC 5c 85,200 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,200 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 75,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 75,100
Nữ Trang 99.99% 73,200 74,200
Nữ Trang 99% 71,465 73,465
Nữ Trang 68% 48,111 50,611
Nữ Trang 41.7% 28,594 31,094
Cập nhật: 09/05/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,314.74 16,479.54 17,008.22
CAD 18,025.83 18,207.91 18,792.04
CHF 27,263.08 27,538.46 28,421.92
CNY 3,446.53 3,481.35 3,593.57
DKK - 3,594.11 3,731.74
EUR 26,605.51 26,874.25 28,064.32
GBP 30,934.16 31,246.63 32,249.04
HKD 3,164.90 3,196.87 3,299.42
INR - 303.41 315.54
JPY 159.17 160.78 168.47
KRW 16.13 17.93 19.55
KWD - 82,479.13 85,776.52
MYR - 5,301.42 5,417.04
NOK - 2,279.96 2,376.76
RUB - 264.33 292.61
SAR - 6,753.77 7,023.78
SEK - 2,290.90 2,388.16
SGD 18,280.07 18,464.72 19,057.09
THB 607.26 674.73 700.57
USD 25,131.00 25,161.00 25,461.00
Cập nhật: 09/05/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,408 16,428 17,028
CAD 18,211 18,221 18,921
CHF 27,486 27,506 28,456
CNY - 3,449 3,589
DKK - 3,574 3,744
EUR #26,469 26,679 27,969
GBP 31,211 31,221 32,391
HKD 3,123 3,133 3,328
JPY 159.32 159.47 169.02
KRW 16.43 16.63 20.43
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,996 15,006 15,586
SEK - 2,258 2,393
SGD 18,200 18,210 19,010
THB 635.56 675.56 703.56
USD #25,145 25,145 25,461
Cập nhật: 09/05/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,161.00 25,461.00
EUR 26,745.00 26,852.00 28,057.00
GBP 31,052.00 31,239.00 32,222.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 27,405.00 27,515.00 28,381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16,385.00 16,451.00 16,959.00
SGD 18,381.00 18,455.00 19,010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,134.00 18,207.00 18,750.00
NZD 14,961.00 15,469.00
KRW 17.80 19.47
Cập nhật: 09/05/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25461
AUD 16487 16537 17052
CAD 18282 18332 18788
CHF 27744 27794 28357
CNY 0 3483.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27069 27119 27830
GBP 31474 31524 32176
HKD 0 3250 0
JPY 161.59 162.09 166.62
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0367 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15007 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18544 18594 19155
THB 0 646.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8550000 8550000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 09/05/2024 00:02