Góp ý dự thảo Nghị định về quản lý phân bón

20:01 | 19/04/2017

1,891 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phân cấp quản lý phân bón cho địa phương; dẹp nạn sản xuất phân bón theo công nghệ thô sơ; phải có phòng khảo nghiệm để kiểm tra chất lượng đầu vào và đầu ra… đó là những nội dung được bàn thảo tại Hội nghị góp ý dự thảo Nghị định về quản lý phân bón do Cục Bảo vệ thực vật (Bộ NN-PTNT) tổ chức ngày 19/4 tại Hà Nội.

Tham dự hội nghị có Thứ trưởng Bộ NN-PTNT Lê Quốc Doanh; Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật Hoàng Trung cùng đại diện Vụ Pháp chế, Hiệp hội phân bón, Hội Nông dân, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh khu vực phía Bắc; các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phân bón; các tổ chức, cá nhân sử dụng phân bón.

Thực hiện Nghị định số 15/2017/NĐ-CP của Chính phủ và văn bản số 2000/VPCP-NN ngày 7/3/2017 của Văn phòng Chính phủ, Bộ NN-PTNT giao Cục Bảo vệ thực vật phối hợp với các cơ quan liên quan, các chuyên gia lĩnh vực phân bón xây dựng dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 202/2013/NĐ-CP về quản lý phân bón.

Theo Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật Hoàng Trung, sau khoảng 3 năm thực hiện Nghị định 202/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý phân bón, việc quản lý mặt hàng này đã có hiệu quả nhất định. Sản xuất phân bón trong nước không chỉ đáp ứng nhu cầu sản xuất mà còn dư thừa và hệ thống nhà máy sản xuất phân bón được xây dựng hiện đại. Bên cạnh đó, hệ thống phòng kiểm nghiệm, chứng nhận chất lượng phân bón được xây dựng khá nhiều với 79 phòng kiểm nghiệm, công nhận cả phân bón vô cơ và hữu cơ.

Tuy nhiên, Nghị định 202 còn bộc lộ nhiều hạn chế, tồn tại kẽ hở, chưa bắt kịp yêu cầu thực tiễn dẫn đến sản phẩm phân bón phát triển ồ ạt, không theo định hướng. Tính đến thời điểm 1/1/2017, cả nước có 6.052 sản phẩm phân bón được thống kê nhưng trên thực tế có khoảng 10.000 sản phẩm. Tình trạng phân bón giả, kém chất lượng tràn lan nhưng không kiểm soát được chất lượng trở nên khá phổ biến. Vấn đề khảo nghiệm thiếu tính pháp lý, chưa đầy đủ, chưa bảo đảm cơ sở khoa học; nhiều nhà máy sử dụng công nghệ thô sơ, lạc hậu; việc sử dụng phân bón không hiệu quả, lãng phí, gây ô nhiễm môi trường, thoái hóa đất… Hơn nữa Nghị định 202 tập trung vào công tác hậu kiểm nhưng chưa thực hiện được nhiều.

gop y du thao nghi dinh ve quan ly phan bon
Toàn cảnh hội nghị

Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật Hoàng Trung nhấn mạnh: Điểm mới của dự thảo Nghị định sẽ quy định về quản lý phân bón, bao gồm từ việc đăng ký, khảo nghiệm, sản xuất cho đến đóng gói, buôn bán, xuất nhập khẩu; quản lý chất lượng, sử dụng phân bón ở Việt Nam (trừ phân hữu cơ truyền thống do các tổ chức, cá nhân sản xuất để sử dụng không vì mục đích thương mại).

Nghị định áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến phân bón tại Việt Nam, bảo đảm tính kế thừa, hạn chế những tồn tại, giải quyết những vướng mắc và đồng bộ với những quy định khác về quản lý phân bón tại Việt Nam, qua đó từng bước góp phần lập lại trật tự thị trường phân bón.

Tại hội nghị, nhiều ý kiến cho rằng, các điều khoản quy định trong dự thảo Nghị định lần này cần được xây dựng chặt chẽ để các doanh nghiệp sản xuất phân bón, cả vô cơ và hữu cơ phải tuân thủ theo đúng pháp luật, tránh tình trạng phân bón giả, kém chất lượng ồ ạt tiêu thụ trên thị trường như trong thời gian qua.

Ngoài ra, các quy định về điều kiện kinh doanh cũng phải được quy định cụ thể hơn, một mặt để nâng cao chất lượng phân bón, mặt khác cải thiện năng lực cạnh tranh của phân bón sản xuất trong nước, hướng đến xuất khẩu phân bón sang các thị trường phát triển.

Về điều kiện sản xuất, đóng gói, buôn bán phân bón, các đại biểu cho rằng, các địa điểm, sản xuất, diện tích nhà xưởng cần phù hợp với công suất của dây chuyền, máy móc, thiết bị sản xuất phân bón. Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp sản xuất bắt buộc phải có phòng thử nghiệm hoặc phải có hợp đồng với tổ chức thử nghiệm để đánh giá các chỉ tiêu chất lượng đối với sản phẩm phân bón được sản xuất ra và đánh giá tác động về môi trường.

Với tinh thần trách nhiệm, đóng góp, tham gia ý kiến với sự đồng thuận cao của các đại biểu tại Hội nghị, Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Lê Quốc Doanh cho biết, nghị định mới được kỳ vọng sẽ giải quyết triệt để các vấn đề nhức nhối trong sản xuất kinh doanh phân bón. Nghị định này sẽ tập trung làm cụ thể, chi tiết các vấn đề phân công, phân cấp trong quản lý phân bón, khảo nghiệm, sản xuất, đóng gói phân bón, điều kiện kinh doanh, quy định đặt tên và nhãn mác phân bón. Đặc biệt, để không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, Nghị định thay thế Nghị định 202 sau khi ban hành sẽ được áp dụng luôn, không cần thêm thông tư hướng dẫn. Doanh nghiệp sẽ có 24 tháng để chuẩn bị thực hiện theo đúng Nghị định mới.

Dự thảo Nghị định Quản lý phân bón gồm 55 điều, 9 chương, 6 phụ lục. Dự kiến sau khi lấy ý kiến góp ý tiếp tại khu vực miền Trung và miền Nam, Bộ NN&PTNT sẽ hoàn thiện trình Chính phủ ban hành trong thời gian tới.

Nguyễn Hoan

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 21:00