Giàu chóng mặt, tỷ phú Ấn Độ lại vươn lên top 2 thế giới

11:34 | 17/09/2022

125 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi các tỷ phú công nghệ hao hụt tài sản khi thị trường chứng khoán lao dốc thì thứ hạng của tỷ phú Ấn Độ Gautam Adani lại liên tục tăng nhanh trong bảng xếp hạng người giàu nhất thế giới.

Ông trùm hạ tầng Ấn Độ Gautam Adani vừa vượt qua tỷ phú Jeff Bezos và ông trùm thời trang Pháp Bernard Arnault trở thành người giàu thứ 2 thế giới trong bảng xếp hạng tỷ phú của Bloomberg.

Giàu chóng mặt, tỷ phú Ấn Độ lại vươn lên top 2 thế giới - 1
Trong khi các tỷ phú khác chứng kiến tài sản lao dốc thì tỷ phú Ấn Độ Gautam Adani lại giàu lên nhanh chóng. Năm nay ông kiếm thêm được 70 tỷ USD (Ảnh: Bloomberg).

Hồi đầu năm nay, ông Adani mới chỉ đứng thứ 14 trong bảng xếp hạng của Bloomberg, nhưng giờ đây, với khối tài sản 146,8 tỷ USD (theo cập nhật của Bloomberg), ông đã vươn lên trở thành người giàu thứ 2 thế giới, chỉ sau tỷ phú Elon Musk với 263,9 tỷ USD.

Tài sản của ông Adani tăng chóng mặt là nhờ cổ phiếu của Adani Enterprises tăng kỷ lục trong tuần này. Thậm chí, cổ phiếu của một số công ty con thuộc tập đoàn của ông cũng đã tăng hơn 1.000% kể từ năm 2020.

Trong khi đó, tài sản của ông Bezos chỉ kém ông Adani 19 triệu USD khi cổ phiếu công nghệ tiếp tục bị bán tháo hôm qua (16/9) làm khối tài sản của người từng giàu nhất thế giới sụt giảm thêm. Tuy nhiên, thứ hạng trên có thể sẽ sớm thay đổi do chênh lệch không đáng kể và còn phụ thuộc nhiều vào cổ phiếu Amazon, vốn đã giảm 26% trong năm nay.

Hồi tháng 2, ông Adani lần đầu tiên vượt qua tỷ phú Mukesh Ambani trở thành người giàu nhất châu Á. Đến tháng 4, ông gia nhập câu lạc bộ tỷ phú có tài sản ròng 100 triệu USD. Trong 2 tháng qua, ông lần lượt vượt qua tỷ phú Bill Gates và tỷ phú người Pháp Bernard Arnault trong bảng xếp hạng tỷ phú của Bloomberg. Đây là lần đầu tiên, một tỷ phú đến từ châu Á đạt được thứ hạng cao trong bảng xếp hạng người giàu, vốn được thống trị bởi các doanh nhân công nghệ Mỹ.

Ông Adani, năm nay 60 tuổi, đã từ bỏ đại học để thử vận may trong ngành kim cương ở Mumbai vào đầu những năm 1980 trước khi chuyển sang lĩnh vực khai thác than và cảng biển. Đế chế của ông từ đó mở rộng sang nhiều lĩnh vực từ sân bay đến trung tâm dữ liệu, xi măng, truyền thông và năng lượng xanh - điều mà Thủ tướng Ấn Độ Narendra Modi coi trọng để đáp ứng các mục tiêu kinh tế dài hạn của nước này.

Ngoài vị thế là nhà điều hàng cảng và sân bay tư nhân lớn nhất Ấn Độ, tập đoàn của ông Adani cũng đặt mục tiêu trở thành nhà sản xuất năng lượng tái tạo lớn nhất thế giới. Năm ngoái, tập đoàn ông đã cam kết đầu tư 70 tỷ USD vào năng lượng xanh. Nhờ thúc đẩy mảng năng lượng tái tạo và hạ tầng, cổ phiếu của công ty ông đã tăng mạnh, giúp ông "đút túi" thêm khoảng 70 tỷ USD trong năm nay, nhiều hơn so với bất kỳ ai, trong khi nhiều người chứng kiến tài sản "bốc hơi".

Tuy nhiên, CreditSights của Fitch Group cho rằng, một số công ty con của tập đoàn ông Adani đang có tỷ lệ đòn bẩy quá mức.

Thậm chí, cổ phiếu của một số công ty của Adani Group còn được giao dịch ở mức 700 lần thu nhập, vượt xa cả các "ông lớn" như Tesla và Amazon, những công ty đang có mức định giá gần 100 lần.

Theo Dân trí

Bầu Đức và tỷ phú Trần Bá Dương chốt thời điểm xử lý khúc mắc còn lạiBầu Đức và tỷ phú Trần Bá Dương chốt thời điểm xử lý khúc mắc còn lại
Hồi hộp chờ tỷ phú mới lộ diện nhờ giải khát với Trà Xanh Không ĐộHồi hộp chờ tỷ phú mới lộ diện nhờ giải khát với Trà Xanh Không Độ
TMS Group - Hành trình kiến tạo những miền đất tiềm năngTMS Group - Hành trình kiến tạo những miền đất tiềm năng
Nóng trong tuần: Cùng Trà Xanh Không Độ tìm tỷ phúNóng trong tuần: Cùng Trà Xanh Không Độ tìm tỷ phú
Tỷ phú Elon Musk bị kiện đòi 258 tỷ USD vì Tỷ phú Elon Musk bị kiện đòi 258 tỷ USD vì "chiêu trò" với đồng dogecoin

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,800
AVPL/SJC HCM 87,700 89,800
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,800
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 76,150
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 76,050
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,800
Cập nhật: 20/05/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 87.700 90.200
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 87.700 90.200
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 87.700 90.200
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 88.000 90.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 76.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 57.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 44.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 31.850
Cập nhật: 20/05/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,700
Trang sức 99.9 7,505 7,690
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 7,730
Miếng SJC Thái Bình 8,780 9,020
Miếng SJC Nghệ An 8,780 9,020
Miếng SJC Hà Nội 8,780 9,020
Cập nhật: 20/05/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 90,400
SJC 5c 87,700 90,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 90,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 77,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 77,300
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,400
Nữ Trang 99% 73,644 75,644
Nữ Trang 68% 49,607 52,107
Nữ Trang 41.7% 29,512 32,012
Cập nhật: 20/05/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 20/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,715 16,735 17,335
CAD 18,378 18,388 19,088
CHF 27,480 27,500 28,450
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,806 27,016 28,306
GBP 31,721 31,731 32,901
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.2 159.35 168.9
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,299 2,419
NZD 15,342 15,352 15,932
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 20/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 20/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 20/05/2024 04:00