Cổ phiếu tiếp tục lao dốc, người giàu nhất châu Á mất 28 tỷ USD

01:00 | 31/01/2023

261 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vướng lùm xùm cáo buộc "thao túng cổ phiếu và gian lận kế toán", tài sản của tỷ phú Gautam Adani - người giàu nhất châu Á - đã bốc hơi 28 tỷ USD chỉ trong tháng đầu năm.

Bất chấp những nỗ lực bác bỏ cáo buộc của công ty bán khống Hindenburg, hầu hết cổ phiếu của các công ty con trong tập đoàn Adani, do tỷ phú người Ấn Độ Gautam Adani kiểm soát, vẫn tiếp tục giảm mạnh trong phiên thứ 3 liên tiếp.

Cổ phiếu tiếp tục lao dốc, người giàu nhất châu Á mất 28 tỷ USD - 1
Tỷ phú Gautam Adani đã rớt khỏi Top 5 người giàu nhất thế giới và hiện đang ở vị trí giàu thứ 7 trong danh sách tỷ phú của Bloomberg (Ảnh: EPA).

Cổ phiếu của Adani Enterprises - công ty hàng đầu của Tập đoàn Adani - giao dịch trên thị trường chứng khoán Mumbai sáng nay (30/1) đã quay đầu giảm, xóa bỏ mức tăng 10% trước đó, sau đó đi ngang trong phiên chiều sau khi tập đoàn Adani công bố một phản hồi dài 400 trang chống lại những cáo buộc của Hindenburg. Tập đoàn này cho biết họ sẽ khiếu nại lên tất cả các cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ nhà đầu tư.

Theo dữ liệu của Refinitiv, giá cổ phiếu của Adani Enterprises hiện vẫn thấp hơn 25% so với thời điểm đầu tháng. Trước đó, công ty này đã tiến hành một đợt bán cổ phiếu thứ cấp trị giá 2,5 tỷ USD. Tuy nhiên, đợt bán tháo cuối tuần trước sau cáo buộc của Hindenburg đã thổi bay tổng cộng 48 tỷ USD giá trị vốn hóa của các công ty trong tập đoàn.

Tính đến chiều nay, cổ phiếu của hầu hết công ty trực thuộc Tập đoàn Adani đều giảm mạnh. Theo đó, cổ phiếu của Adani Total Gas và Adani Transmission giảm kịch biên độ 20%, Cổ phiếu của Adani Green Energy giảm hơn 19%, cổ phiếu Adani Power cũng mất 5%. Cổ phiếu của Adani Port ban đầu cũng tăng khoảng 10% nhưng sau đó quay đầu giảm, xóa sạch mọi thành quả và giao dịch thấp hơn 0,2%.

Đợt bán tháo này đã khiến người sáng lập Gautam Adani, người từng vươn lên vị trí giàu thứ 2 thế giới chỉ sau Elon Musk, rớt khỏi top 5 người giàu nhất thế giới, xuống vị trí thứ 7 trong bảng xếp hạng của Bloomberg.

Tính từ đầu năm đến nay, tài sản ròng của tỷ phú người Ấn Độ này đã "bốc hơi" 27,9 tỷ USD. Theo chỉ số tỷ phú của Bloomberg, tài sản ròng của ông Adani từng đạt đỉnh 150 tỷ USD vào ngày 20/9/2022, trước khi giảm xuống còn 92,7 tỷ USD vào cuối tuần trước.

Trong báo cáo vừa công bố, tập đoàn Adani cho rằng, các cáo buộc của Hindenburg, công ty bán khống có trụ sở tại Mỹ, là "cuộc tấn công có chủ đích vào Ấn Độ, vào sự độc lập, tính toàn vẹn và chất lượng của các tổ chức Ấn Độ cũng như câu chuyện và tham vọng tăng trưởng của Ấn Độ".

Khẳng định với CNBC, ông Jugeshinder Singh - Giám đốc tài chính của tập đoàn cho biết, giá trị của Adani Enterprises sẽ không bị thay đổi "đơn giản chỉ vì" biến động của giá cổ phiếu. Giá trị của công ty nằm ở "khả năng ươm mầm những doanh nghiệp mới".

Ông nói thêm rằng ông tin rằng đợt chào bán công khai tiếp theo của Adani Enterprises sẽ được đăng ký hết. Ông gọi báo cáo của Hindenburg "đơn giản là một lời nói dối" và thời điểm của báo cáo là có "thù hằn".

Đáp lại, Hindenburg cho rằng phản ứng của tập đoàn thể hiện sự "khoa trương" và "phớt lờ mọi cáo buộc quan trọng".

Theo Dân trí

Giới siêu giàu mất gần 2.000 tỷ USD năm 2022Giới siêu giàu mất gần 2.000 tỷ USD năm 2022
Sau chiến sự, số lượng tỷ phú Nga giảm mạnhSau chiến sự, số lượng tỷ phú Nga giảm mạnh
Warren Buffett tiết lộ bí kíp để bạn trở nên có giá hơn trong năm mớiWarren Buffett tiết lộ bí kíp để bạn trở nên có giá hơn trong năm mới
Bill Gates dự báo lạc quan về thế giới trong những thập niên tớiBill Gates dự báo lạc quan về thế giới trong những thập niên tới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 12:00