Cổ phiếu tiếp tục lao dốc, người giàu nhất châu Á mất 28 tỷ USD

01:00 | 31/01/2023

253 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vướng lùm xùm cáo buộc "thao túng cổ phiếu và gian lận kế toán", tài sản của tỷ phú Gautam Adani - người giàu nhất châu Á - đã bốc hơi 28 tỷ USD chỉ trong tháng đầu năm.

Bất chấp những nỗ lực bác bỏ cáo buộc của công ty bán khống Hindenburg, hầu hết cổ phiếu của các công ty con trong tập đoàn Adani, do tỷ phú người Ấn Độ Gautam Adani kiểm soát, vẫn tiếp tục giảm mạnh trong phiên thứ 3 liên tiếp.

Cổ phiếu tiếp tục lao dốc, người giàu nhất châu Á mất 28 tỷ USD - 1
Tỷ phú Gautam Adani đã rớt khỏi Top 5 người giàu nhất thế giới và hiện đang ở vị trí giàu thứ 7 trong danh sách tỷ phú của Bloomberg (Ảnh: EPA).

Cổ phiếu của Adani Enterprises - công ty hàng đầu của Tập đoàn Adani - giao dịch trên thị trường chứng khoán Mumbai sáng nay (30/1) đã quay đầu giảm, xóa bỏ mức tăng 10% trước đó, sau đó đi ngang trong phiên chiều sau khi tập đoàn Adani công bố một phản hồi dài 400 trang chống lại những cáo buộc của Hindenburg. Tập đoàn này cho biết họ sẽ khiếu nại lên tất cả các cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ nhà đầu tư.

Theo dữ liệu của Refinitiv, giá cổ phiếu của Adani Enterprises hiện vẫn thấp hơn 25% so với thời điểm đầu tháng. Trước đó, công ty này đã tiến hành một đợt bán cổ phiếu thứ cấp trị giá 2,5 tỷ USD. Tuy nhiên, đợt bán tháo cuối tuần trước sau cáo buộc của Hindenburg đã thổi bay tổng cộng 48 tỷ USD giá trị vốn hóa của các công ty trong tập đoàn.

Tính đến chiều nay, cổ phiếu của hầu hết công ty trực thuộc Tập đoàn Adani đều giảm mạnh. Theo đó, cổ phiếu của Adani Total Gas và Adani Transmission giảm kịch biên độ 20%, Cổ phiếu của Adani Green Energy giảm hơn 19%, cổ phiếu Adani Power cũng mất 5%. Cổ phiếu của Adani Port ban đầu cũng tăng khoảng 10% nhưng sau đó quay đầu giảm, xóa sạch mọi thành quả và giao dịch thấp hơn 0,2%.

Đợt bán tháo này đã khiến người sáng lập Gautam Adani, người từng vươn lên vị trí giàu thứ 2 thế giới chỉ sau Elon Musk, rớt khỏi top 5 người giàu nhất thế giới, xuống vị trí thứ 7 trong bảng xếp hạng của Bloomberg.

Tính từ đầu năm đến nay, tài sản ròng của tỷ phú người Ấn Độ này đã "bốc hơi" 27,9 tỷ USD. Theo chỉ số tỷ phú của Bloomberg, tài sản ròng của ông Adani từng đạt đỉnh 150 tỷ USD vào ngày 20/9/2022, trước khi giảm xuống còn 92,7 tỷ USD vào cuối tuần trước.

Trong báo cáo vừa công bố, tập đoàn Adani cho rằng, các cáo buộc của Hindenburg, công ty bán khống có trụ sở tại Mỹ, là "cuộc tấn công có chủ đích vào Ấn Độ, vào sự độc lập, tính toàn vẹn và chất lượng của các tổ chức Ấn Độ cũng như câu chuyện và tham vọng tăng trưởng của Ấn Độ".

Khẳng định với CNBC, ông Jugeshinder Singh - Giám đốc tài chính của tập đoàn cho biết, giá trị của Adani Enterprises sẽ không bị thay đổi "đơn giản chỉ vì" biến động của giá cổ phiếu. Giá trị của công ty nằm ở "khả năng ươm mầm những doanh nghiệp mới".

Ông nói thêm rằng ông tin rằng đợt chào bán công khai tiếp theo của Adani Enterprises sẽ được đăng ký hết. Ông gọi báo cáo của Hindenburg "đơn giản là một lời nói dối" và thời điểm của báo cáo là có "thù hằn".

Đáp lại, Hindenburg cho rằng phản ứng của tập đoàn thể hiện sự "khoa trương" và "phớt lờ mọi cáo buộc quan trọng".

Theo Dân trí

Giới siêu giàu mất gần 2.000 tỷ USD năm 2022Giới siêu giàu mất gần 2.000 tỷ USD năm 2022
Sau chiến sự, số lượng tỷ phú Nga giảm mạnhSau chiến sự, số lượng tỷ phú Nga giảm mạnh
Warren Buffett tiết lộ bí kíp để bạn trở nên có giá hơn trong năm mớiWarren Buffett tiết lộ bí kíp để bạn trở nên có giá hơn trong năm mới
Bill Gates dự báo lạc quan về thế giới trong những thập niên tớiBill Gates dự báo lạc quan về thế giới trong những thập niên tới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 02:45