Cổ phiếu tiếp tục lao dốc, người giàu nhất châu Á mất 28 tỷ USD

01:00 | 31/01/2023

264 lượt xem
|
Vướng lùm xùm cáo buộc "thao túng cổ phiếu và gian lận kế toán", tài sản của tỷ phú Gautam Adani - người giàu nhất châu Á - đã bốc hơi 28 tỷ USD chỉ trong tháng đầu năm.

Bất chấp những nỗ lực bác bỏ cáo buộc của công ty bán khống Hindenburg, hầu hết cổ phiếu của các công ty con trong tập đoàn Adani, do tỷ phú người Ấn Độ Gautam Adani kiểm soát, vẫn tiếp tục giảm mạnh trong phiên thứ 3 liên tiếp.

Cổ phiếu tiếp tục lao dốc, người giàu nhất châu Á mất 28 tỷ USD - 1
Tỷ phú Gautam Adani đã rớt khỏi Top 5 người giàu nhất thế giới và hiện đang ở vị trí giàu thứ 7 trong danh sách tỷ phú của Bloomberg (Ảnh: EPA).

Cổ phiếu của Adani Enterprises - công ty hàng đầu của Tập đoàn Adani - giao dịch trên thị trường chứng khoán Mumbai sáng nay (30/1) đã quay đầu giảm, xóa bỏ mức tăng 10% trước đó, sau đó đi ngang trong phiên chiều sau khi tập đoàn Adani công bố một phản hồi dài 400 trang chống lại những cáo buộc của Hindenburg. Tập đoàn này cho biết họ sẽ khiếu nại lên tất cả các cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ nhà đầu tư.

Theo dữ liệu của Refinitiv, giá cổ phiếu của Adani Enterprises hiện vẫn thấp hơn 25% so với thời điểm đầu tháng. Trước đó, công ty này đã tiến hành một đợt bán cổ phiếu thứ cấp trị giá 2,5 tỷ USD. Tuy nhiên, đợt bán tháo cuối tuần trước sau cáo buộc của Hindenburg đã thổi bay tổng cộng 48 tỷ USD giá trị vốn hóa của các công ty trong tập đoàn.

Tính đến chiều nay, cổ phiếu của hầu hết công ty trực thuộc Tập đoàn Adani đều giảm mạnh. Theo đó, cổ phiếu của Adani Total Gas và Adani Transmission giảm kịch biên độ 20%, Cổ phiếu của Adani Green Energy giảm hơn 19%, cổ phiếu Adani Power cũng mất 5%. Cổ phiếu của Adani Port ban đầu cũng tăng khoảng 10% nhưng sau đó quay đầu giảm, xóa sạch mọi thành quả và giao dịch thấp hơn 0,2%.

Đợt bán tháo này đã khiến người sáng lập Gautam Adani, người từng vươn lên vị trí giàu thứ 2 thế giới chỉ sau Elon Musk, rớt khỏi top 5 người giàu nhất thế giới, xuống vị trí thứ 7 trong bảng xếp hạng của Bloomberg.

Tính từ đầu năm đến nay, tài sản ròng của tỷ phú người Ấn Độ này đã "bốc hơi" 27,9 tỷ USD. Theo chỉ số tỷ phú của Bloomberg, tài sản ròng của ông Adani từng đạt đỉnh 150 tỷ USD vào ngày 20/9/2022, trước khi giảm xuống còn 92,7 tỷ USD vào cuối tuần trước.

Trong báo cáo vừa công bố, tập đoàn Adani cho rằng, các cáo buộc của Hindenburg, công ty bán khống có trụ sở tại Mỹ, là "cuộc tấn công có chủ đích vào Ấn Độ, vào sự độc lập, tính toàn vẹn và chất lượng của các tổ chức Ấn Độ cũng như câu chuyện và tham vọng tăng trưởng của Ấn Độ".

Khẳng định với CNBC, ông Jugeshinder Singh - Giám đốc tài chính của tập đoàn cho biết, giá trị của Adani Enterprises sẽ không bị thay đổi "đơn giản chỉ vì" biến động của giá cổ phiếu. Giá trị của công ty nằm ở "khả năng ươm mầm những doanh nghiệp mới".

Ông nói thêm rằng ông tin rằng đợt chào bán công khai tiếp theo của Adani Enterprises sẽ được đăng ký hết. Ông gọi báo cáo của Hindenburg "đơn giản là một lời nói dối" và thời điểm của báo cáo là có "thù hằn".

Đáp lại, Hindenburg cho rằng phản ứng của tập đoàn thể hiện sự "khoa trương" và "phớt lờ mọi cáo buộc quan trọng".

Theo Dân trí

Giới siêu giàu mất gần 2.000 tỷ USD năm 2022Giới siêu giàu mất gần 2.000 tỷ USD năm 2022
Sau chiến sự, số lượng tỷ phú Nga giảm mạnhSau chiến sự, số lượng tỷ phú Nga giảm mạnh
Warren Buffett tiết lộ bí kíp để bạn trở nên có giá hơn trong năm mớiWarren Buffett tiết lộ bí kíp để bạn trở nên có giá hơn trong năm mới
Bill Gates dự báo lạc quan về thế giới trong những thập niên tớiBill Gates dự báo lạc quan về thế giới trong những thập niên tới

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 02:00