Sau chiến sự, số lượng tỷ phú Nga giảm mạnh

22:34 | 11/01/2023

159 lượt xem
|
Số lượng tỷ phú của Nga đã giảm mạnh trong năm qua do các lệnh trừng phạt của phương Tây.

Hãng tin RT của Nga dẫn ước tính mới nhất từ Forbes cho biết, các biện pháp trừng phạt chưa từng có nhằm vào giới tài phiệt Nga kể từ sau khi cuộc xung đột Nga - Ukraine nổ ra đã tác động mạnh đến danh sách những người giàu nhất nước này.

Sau chiến sự, số lượng tỷ phú Nga giảm mạnh - 1
Số lượng tỷ phú của Nga đã giảm mạnh trong năm qua do các lệnh trừng phạt của phương Tây (Ảnh: Getty).

Ngoài ra, dữ liệu từ Forbes cho thấy, khối tài sản của những người giàu nhất nước Nga cũng đã giảm rõ rệt. Tính đến tháng 12/2022, 68 doanh nhân Nga có tài sản ròng vượt 1 tỷ USD đã chứng kiến khối tài sản của họ giảm mạnh trong năm qua.

Đứng đầu danh sách những tỷ phú Nga sụt giảm tài sản ròng nhiều nhất là tỷ phú Alexey Mordashov - Chủ tịch tập đoàn thép khổng lồ Severstal - với 11,1 tỷ USD "bốc hơi" trong năm 2022, xuống còn 18,4 tỷ USD.

Tiếp đó là tỷ phú Tatyana Bakalchuk, CEO của Wildberries - hãng giao hàng và thương mại điện tử lớn nhất của Nga. Trong năm qua, ông Bakalchuk đã chứng kiến khối tài sản ròng của ông giảm gần một nửa xuống còn 4,7 tỷ USD.

Oleg Tinkov, người sáng lập ngân hàng Tinkoff, người từng tiết lộ đã từ bỏ quốc tịch Nga vào tháng 10 năm ngoái, cũng mất 5,9 tỷ USD. Tính đến cuối tháng 12/2022, giá trị khối tài sản ròng của ông được báo cáo chỉ còn khoảng 870 triệu USD.

Tỷ phú Roman Abramovich - cựu chủ tịch của câu lạc bộ bóng đá Anh Chelsea - đứng thứ 4 trong danh sách những tỷ phú Nga "mất của" nhiều nhất năm 2022, khi "nói lời tạm biệt" với khoảng 5,6 tỷ USD. Dù vậy, khối tài sản ròng của ông vẫn còn 8,7 tỷ USD.

"Các lệnh trừng phạt của phương Tây đã buộc các tỷ phú Nga phải đưa ra nhiều biện pháp để cứu vãn đế chế trị giá hàng tỷ USD của họ, trong khi đó thị trường chứng khoán lao dốc cũng khiến giá trị tài sản ròng ước tính của họ sụt giảm", Forbes Nga cho biết vào ngày 10/1.

Danh sách 10 người giàu nhất nước Nga bị ảnh hưởng bởi lệnh trừng phạt còn có ông chủ cũ của Lukoil là Vagit Alekperov (giảm 5,1 tỷ USD xuống còn 21 tỷ USD), doanh nhân Leonid Fedun (giảm 4,2 tỷ USD xuống còn 7,5 tỷ USD) và chủ tịch của Quỹ Skolkovo, Viktor Vekselberg (giảm 4,1 tỷ USD xuống còn 5,2 tỷ USD).

Những người ít bị ảnh hưởng hơn từ lệnh trừng phạt bao gồm chủ sở hữu của Tập đoàn Volga Gennady Timchenko (giảm 3,97 tỷ USD xuống còn 20,8 tỷ USD); Giám đốc điều hành của nhà sản xuất khí đốt lớn thứ 2 của Nga Novatek Leonid Mikhelson (giảm 3,3 tỷ USD xuống còn 24,4 tỷ USD).

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 ▲1315K 14,822 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 ▲1315K 14,823 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▼5K 1,459 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▼5K 146 ▼1319K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼5K 1,449 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲125019K 143,465 ▲129069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼375K 108,836 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▼340K 98,692 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼305K 88,548 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼292K 84,635 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼209K 60,579 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cập nhật: 04/11/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 04/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 04/11/2025 19:00