Giá vàng tuần tới: Cẩn trọng đảo chiều sau Hội nghị Jackson Hole

09:46 | 22/08/2021

452 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hội nghị chuyên đề Jackson Hole sắp tới có thể sẽ tác động mạnh đến giá vàng tuần tới, vì nhiều khả năng Chủ tịch FED sẽ đưa ra lộ trình thu hẹp nới lỏng định lượng (QE).
Chủ tịch FED Powell sẽ có bài phát biểu về định hướng chính sách tiền tệ tại Hội nghị Jackson Hole diễn ra từ ngày 26-28/8 tới.
Chủ tịch FED Powell sẽ có bài phát biểu về định hướng chính sách tiền tệ tại Hội nghị Jackson Hole diễn ra từ ngày 26-28/8 tới.

Trong tuần này, giá vàng quốc tế đã tiếp tục nối dài đà tăng của tuần trước, nhưng chỉ lên tới mức 1.795USD/oz, rồi sau đó điều chỉnh và đóng cửa ở mức 1.780USD/oz.

Tại thị trường vàng Việt Nam, giá vàng miếng SJC vẫn tiếp tục đi ngang trong biên độ từ 57,7- 57,85 triệu đồng/lượng theo niêm yết của Tập đoàn DOJI, do các cửa hàng của các doanh nghiệp kinh doanh vàng ở các tỉnh, thành phố lớn đều vẫn phải tiếp tục đóng cửa theo Chỉ thị 16 của Thủ tướng Chính phủ.

Sở dĩ đà tăng của giá vàng đã chững lại và chưa thể vượt qua được mức 1.800USD/oz trong tuần này do USD và lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ đã bật tăng sau khi Biên bản cuộc họp chính sách tiền tệ tháng 7 của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) được công bố ngày 18/8 vừa qua. Biên bản này cho biết các quan chức FED đã xác nhận lạm phát của Mỹ đã vượt mức mục tiêu 2% của cơ quan này, trong khi thị trường lao động Mỹ đã có những bước phục hồi mạnh mẽ trong những tháng vừa qua, nhưng chưa hoàn toàn ổn định. Dù vậy, FED cho biết sẽ xem xét thu hẹp và tiến tới thu hồi chương trình nới lỏng định lượng (QE - hiện FED đang bơm vào thị trường 120 tỷ USD/tháng thông qua mua trái phiếu Chính phủ và chứng khoán đảm bảo bằng thế chấp) trước cuối năm nay.

Trong tuần tới sẽ diễn ra Hội nghị chuyên đề hàng năm Jackson Hole từ ngày 26- 28/8, dưới hình thức trực tuyến, với chủ đề “Chính sách kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế bất ổn”. Như thường lệ hàng năm, Chủ tịch FED sẽ có bài phát biểu về định hướng chính sách tiền tệ của FED trong thời gian tới.

Tại Hội nghị Jackson Hole sắp tới, Chủ tịch FED nhiều khả năng sẽ xoáy sâu vào lộ trình thu hẹp dần chương trình QE, chứ chưa tính tới việc cắt giảm lãi suất cơ bản trong năm nay. Bởi với việc bơm đều đặn 120 tỷ USD mỗi tháng trong nhiều tháng qua, thanh khoản thị trường tài chính Mỹ nói riêng và nền kinh tế Mỹ nói chung hiện đang rất dồi dào, giúp các doanh nghiệp ứng phó và phục hồi sản xuất kinh doanh hậu dịch COVID-19. Hơn nữa, lạm phát của Mỹ đã có xu hướng tăng nhanh trong các tháng vừa qua, vượt mục tiêu 2% của FED và có thể sẽ tiếp tục tăng cao. Ngoài ra, thị trường lao động liên tục có dấu hiệu phục hồi khi số liệu việc làm phi nông nghiệp NFP tháng 7 đạt tới 943.000 việc làm, tỷ lệ thất nghiệp giảm mạnh xuống mức 5,4% và đơn xin trợ cấp thất nghiệp cũng chỉ còn khoảng hơn 340.000 đơn/tuần…

Nếu Chủ tịch FED đưa ra lộ trình thu hẹp QE tại Hội nghị Jackson Hole, chắc chắn sẽ “dội thêm gáo nước lạnh” vào giá vàng ngắn hạn, bởi vì các nhà đầu tư sẽ đón đầu cơ hội này bán tháo trái phiếu Chính phủ Mỹ, khiến lợi suất trái phiếu tăng mạnh và vàng kém hấp dẫn hơn. Hơn nữa, thu hồi QE đồng nghĩa sẽ hút bớt thanh khoản USD trên thị trường, giúp USD tăng mạnh. Do đó, các nhà đầu tư cũng sẽ tăng cường mua USD, đẩy đồng bạc xanh tăng cao, tác động tiêu cực đến giá vàng.

Tuy nhiên, ông Colin, Chuyên gia phân tích ngoại hối độc lập, cho rằng giá vàng sẽ chỉ chịu cú sốc tâm lý ngắn hạn nếu Chủ tịch FED đưa ra lộ trình thu hẹp QE tại Hội nghị Jackson Hole sắp tới. Bởi vì, dù kinh tế Mỹ đã và đang phục hồi tích cực, nhưng biến thể Delta đang hoành hành ác liệt ở quốc gia này, có thể sẽ cản trở đà phục hồi kinh tế Mỹ trong những tháng cuối năm nay. Do vậy, FED sẽ chưa thể mạnh tay thu hẹp QE.

Giá vàng tuần tới có thể sẽ chịu tác động mạnh từ Hội nghị Jackson Hole.
Giá vàng tuần tới có thể sẽ chịu tác động mạnh từ Hội nghị Jackson Hole.

“Giá vàng tuần tới có thể sẽ giảm xuống sát 1.700USD/oz, hoặc là 1.670USD/oz nếu Chủ tịch FED bật tín hiệu thu hẹp QE tại Hội nghị Jackson Hole sắp tới. Nếu giá vàng tuần tới vẫn trụ vững trên 1.670USD/oz, thì sẽ nhanh chóng phục hồi trở lại. Ngược lại, giá vàng tuần tới có nguy cơ áp sát 1.600USD/oz, nhưng khả năng này ít xảy ra”, ông Colin nhận định và cho biết thêm, xu hướng tăng giá vàng trong trung và dài hạn vẫn còn được duy trì.

Ngoài Hội nghị Jackson Hole, Mỹ sẽ công bố nhiều số liệu kinh tế quan trọng trong tuần tới, như GDP quý 2 sửa đổi lần 1 dự kiến tăng nhẹ lên 6,6%; chỉ số giá tiêu dùng cá nhân (PCE) dự kiến vẫn xoay quanh mức 4%... Nếu các chỉ số này tăng mạnh hơn dự kiến, sẽ tác động tiêu cực đến giá vàng tuần tới.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Giá vàng hôm nay 22/8: Đồng USD phục hồi bào mòn giá vàngGiá vàng hôm nay 22/8: Đồng USD phục hồi bào mòn giá vàng
Giá vàng hôm nay 21/8: Thế giới đi ngang, vàng SJC giảm mạnhGiá vàng hôm nay 21/8: Thế giới đi ngang, vàng SJC giảm mạnh
Giá vàng hôm nay 20/8 giảm nhẹ khi đồng USD mạnh hơnGiá vàng hôm nay 20/8 giảm nhẹ khi đồng USD mạnh hơn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 ▲900K 85,700 ▲800K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▲700K 85,700 ▲700K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▲700K 85,700 ▲700K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲400K 74,250 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲400K 73,950 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▲900K 85,700 ▲800K
Cập nhật: 03/05/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼10K 7,495 ▼5K
Trang sức 99.9 7,285 ▼10K 7,485 ▼5K
NL 99.99 7,290 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Cập nhật: 03/05/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 ▲600K 85,800 ▲700K
SJC 5c 83,500 ▲600K 85,820 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 ▲600K 85,830 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,533 16,553 17,153
CAD 18,316 18,326 19,026
CHF 27,596 27,616 28,566
CNY - 3,438 3,578
DKK - 3,583 3,753
EUR #26,529 26,739 28,029
GBP 31,398 31,408 32,578
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 162.47 162.62 172.17
KRW 16.59 16.79 20.59
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,263 2,383
NZD 15,068 15,078 15,658
SEK - 2,280 2,415
SGD 18,288 18,298 19,098
THB 639.86 679.86 707.86
USD #25,120 25,120 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25184 25184 25453
AUD 16515 16565 17070
CAD 18390 18440 18895
CHF 27733 27783 28345
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27045 27095 27805
GBP 31665 31715 32375
HKD 0 3250 0
JPY 163.84 164.34 168.88
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0875 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14985 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18583 18633 19190
THB 0 650 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 03/05/2024 22:45